Thủ tục đăng ký tạm trú có cần xác minh ở nơi đăng ký thường trú không? Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy tờ gì?
Thủ tục đăng ký tạm trú có cần xác minh ở nơi đăng ký thường trú không? Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy tờ gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đi đăng ký tạm trú tại phường nhân chính công an phường có đưa cho tôi tờ giấy về phường cũ để xác minh 2 chiều .tôi đã về phường cũ vài lần xin xác nhận nhưng công an hộ khẩu ở chỗ cũ có nhận và mãi không trả lại cho tôi tờ xác minh đó.vậy tôi không có nhiều thời gian đi lại vì chỗ ở mới xa chỗ cũ . Bây giờ tôi phài làm gì.theo luật thì tôi có phải tự đi xin xác minh như thế không? Xin luật sư cho tôi được biết.xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013);
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013) về đăng ký tạm trú:
"1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú."
Đồng thời, khi tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký thì người đăng ký tạm trú phải chuẩn bị trước một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:
"1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6
Nghị định số (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.31/2014/NĐ-CP Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn."
Trong trường hợp của bạn, cơ quan công an phường Nhân Chính hướng dẫn bạn về phường cũ để xác minh hai chiều, điều này là hoàn toàn đúng theo trình tự của luật. Tuy nhiên, khi bạn đưa tờ giấy xác minh tại cơ quan công an ở phường cũ thì cơ quan này lại nhận nhưng không giải quyết và kéo dài không trả lại tờ xác nhận cho bạn thì việc này là không đúng so với trình tự thủ tục được quy định cụ thể tại Điều 13 Thông tư 35/2014/TT-BCA về việc xác nhận về việc trước đây công dân đã đăng ký thường trú:
"1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp không xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký thường trú, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về xác minh chỗ ở khi đăng ký tạm trú: 1900.6568
Như vậy, khi có yêu cầu xác minh nơi ở cũ thì trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan công an phải có trách nhiệm xác nhận và trả kết quả lại cho công dân và nếu trong trường hợp không xác nhận thì phải có trả lời rõ ràng bằng văn bản, nêu rõ lý do. Việc kéo dài và không trả lại kết quả là không có căn cứ và cơ quan công an phường cũng không có văn bản trả lại bạn cụ thể nên bạn có thể trực tiếp tới cơ quan UBND phường để khiếu nại về việc này tới Chủ tịch UBND để yêu cầu giải quyết, hoặc nếu UBND phường không giải quyết cho bạn, bạn có thể khiếu nại tới cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện hành vi hành chính này ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.