Không đăng ký kết hôn, bị chồng đánh đập chửi mắng phải làm sao? Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Mới tổ chức đám cưới chưa đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư. Tôi và chồng tôi chung sống với nhau hơn 20 năm, nhưng không đăng kí kết hôn và đã có với nhau 2 con. Chúng tôi có hộ khẩu ghi rõ quan hệ là vợ, chồng. Quá trình chung sống chúng tôi có rất nhiều mâu thuẫn. Vậy tôi có cần phải ly hôn không và cần những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Theo nội dung bạn trình bày, bạn và chồng bạn không đăng ký kết hôn nhưng trên sổ hộ khẩu có xác định quan hệ giữa hai bạn là quan hệ vợ chồng. Do đó có thể thấy nhà nước công nhận cuộc hôn nhân này của hai bạn
Theo khoản 14 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 : “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, tuy hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng quan hệ vợ chồng đã được xác lập vì vậy khi hai bạn muốn ly hôn sẽ được thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các luật khác có liên quan.
Về thủ tục ly hôn:
Bạn nộp hồ sơ ly hôn tới Tòa án nhân dân quận/ huyện.
Hồ sơ bao gồm như sau:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (đối với trường hợp ly hôn thuận tình);
– Đơn xin ly hôn (đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Giấy khai sinh của các con (bản chính);
– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực) (nếu có);
– Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (bản sao có công chứng);
– Giấy tờ chứng minh về tài sản chung (nếu có);
Mục lục bài viết
1. Hỏi về ly hôn không có đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tên Nguyễn Thị H. K., sinh 1961, hiện ngụ tại Xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Xin hỏi:
Tôi có chồng năm 1982, không hôn thú, có 2 con chung (sinh 1983-1984).Chồng tôi có vợ khác năm 1984 (không có chu cấp nuôi con) và cũng không có hôn thú với vợ sau, có với vợ sau 2 con chung. Năm 2013 ba mẹ chồng tôi chết không để lại di chúc. Chồng tôi là con một.
Hiện tại chồng tôi kêu tôi ký đơn ly hôn(Với mục đích gì tôi chưa rõ).Hỏi:
Số tài sản do cha mẹ chồng tôi để lại, tôi có quyền được hưởng phần nào trong số tài sản chồng tôi được hưởng thừa kế không? Nếu có liên hệ ở đâu? Thủ tục như thế nào? Và tôi có nên ký đơn ly hôn hay không? Xin trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, số tài sản do cha mẹ chồng của bạn để lại được ưu tiên chia cho những người cùng hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp bạn được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng với chồng bạn thì bạn cũng không nhận được phần di sản do cha, mẹ chồng bạn để lại.
Việc ký vào đơn ly hôn hay không là quyết định của chính bạn. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”. Như vậy, dù bạn có đồng ý ký vào đơn ly hôn hay không thì chồng bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật về ly hôn đơn phương
2. Không đăng ký kết hôn, bị chồng đánh đập chửi mắng phải làm sao?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng tôi đã li thân hơn một năm nay. Trước kia vì một số xung đột, chồng tôi hay hành hung: bóp cổ tôi, đẩy tôi xuống bờ ruộng,.. Rồi sau đó, không liên lạc với nhau nữa. Thời gian gần đây, chồng tôi liên tục nhắn tin chửi mắng tôi toàn những từ thô tục và rất nhiều lời hăm doạ khác, đe doạ sẽ làm cho tôi mất việc làm, phá xe, đập điện thoại….
Chúng tôi kết hôn mà chưa có giấy đăng kí kết hôn. Tôi không còn yêu thương chồng tôi nữa, vậy bây giờ tôi phải làm sao để chấm dứt việc này?
Luật sư tư vấn:
Tại Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
“ Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”
Trong trường hợp của bạn và chồng bạn không có giấy đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức kết hôn, chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa bạn và chồng bạn. Khi đó Tòa án sẽ thụ lý giải quyết, không công nhận quan hệ vợ chồng, các tranh chấp về vấn đề tài sản (nếu có) và nuôi con (nếu có) sẽ được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp chồng bạn liên tục nhắn tin chửi mắng bạn toàn những từ thô tục và rất nhiều lời hăm doạ khác, đe doạ sẽ làm cho tôi mất việc làm, phá xe, đập điện thoại….Bạn có thể tố cáo lên cơ quan Công an để cơ quan điều tra xác minh xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp này, chồng bạn có dấu hiệu của tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không?
Tóm tắt câu hỏi:
Trường hợp chung sống như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn từ năm 2000. Hỏi thủ tục ly hôn như thế nào? Nếu tự thỏa thuận bỏ nhau không ra Tòa án có được không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP quy định: “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của
Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;”
Mặt khác, Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Như vậy, trường hợp hai người chung sống như vợ chồng từ năm 2000 đến nay mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Như vậy, khi không chung sống với nhau nữa thì hai bạn không cần thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án. Việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ là cấp lần đầu.
4. Không đăng ký kết hôn có cần ly hôn tại tòa án không?
Tóm tắt câu hỏi:
E muốn hỏi là: Em với vợ em có cưới nhau được 1 năm rồi nhưng mà chưa đi đăng ký kết hôn. Giờ vợ em bỏ về ngoại, em vào đón về mà vợ em không về. Như thế em có cần ra toà để ly hôn không ạ? Em xin nói thêm khi vợ chồng em cưới đều được hai bên gia đình đồng ý và cho phép bọn em cưới nhau.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình 2014 về việc đăng ký kết hôn thì:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Do đó, theo thông tin bạn cung cấp, mặc dù đã cưới và có quan hệ chung sống vợ chồng được 1 năm và đều được gia đình 2 bên đồng ý công nhận nhưng lại chưa đi đăng ký kết hôn thì về mặt pháp luật, Tòa án sẽ không công nhận việc 2 bạn là vợ chồng hợp pháp. Giữa bạn và vợ không phát sinh các quan hệ về quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà được giải quyết theo trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Việc không đăng ký kết hôn không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, chỉ phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với con cái, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên.
Như vậy, việc hai bạn cưới nhau được gia đình hai bên đồng ý và cho phép hai bạn cưới nhau nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền không làm phát sinh quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật. Do đó khi hai bạn mâu thuẫn và không muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không phải thực hiện thủ tục chấm dứt quan hệ vợ chồng. Vì vậy bạn không cần ly hôn tại Tòa án.
5. Mới tổ chức đám cưới chưa đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng em tổ chức đám cưới ở quê, chưa đăng kí kết hôn mà vợ em chủ động li hôn thì sau khi ly hôn việc phân chia tài sản như thế nào? Tài sản chung như sau: 01 đôi bông tai vang 24K số lượng 01 chỉ, Dây chuyền vàng 23K số lượng 3 chỉ, lắc đeo tay số lượng 1 chỉ?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 14, 15, 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, việc chia tài sản về nguyên tắc nếu là tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; nếu là tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con theo chế định tài sản chung quy định tại Bộ luật dân sự 2015.