Sổ hộ khẩu? Thủ tục điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ? Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trong các trường hợp nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi, sổ hộ khẩu gia đình tôi ở Bắc Giang được cấp từ nhiều năm trước, đến bây giờ tôi hay phải sử dụng đến sổ hộ khẩu, nhưng sổ hộ khẩu lại không có số. Mỗi lần sử dụng tới người ta yêu cầu số sổ hộ khẩu, nhưng không có, vậy Luật sư cho hỏi, sổ hộ khẩu này có đúng hay sai vậy. Có sửa được không, và cơ quan nào chịu trách nhiệm?
Như chúng ta đã biết, mỗi hộ dân, mỗi cá nhân là công dân Việt Nam không còn xa lạ với khái niệm sổ hộ khẩu, đó là loại giấy tờ có giá trị về mặt pháp lý và được cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật. Cũng dựa theo đó mà nhà nước và pháp luật có thể quản lý dân cư dễ dàng hơn, và kiểm soát việc thực hiện các thủ tục hành chính tốt hơn. Vậy trên thực tế có những trường hợp muốn điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ thì cần làm gì? Thủ tục điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ được quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý: Luật Cư Trú 2020
Luật sư
1. Sổ hộ khẩu
1.1. Sổ hộ khẩu là gì?
Sổ hộ khẩu được hiểu là được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân theo quy định của pháp luật và dựa trên các quy định của pháp luật có thể thấy, sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân theo quy định của pháp luật. Vì thế Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó
1.2. Giá trị pháp lý của sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu được xem là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân theo đó mà Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu.
Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin cá nhân về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, mà sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, sổ hộ khẩu nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống theo quy định
Sổ hộ khẩu còn được coi là một loại giấy tờ quan trọng để thực hiện các giao dịch dân sự và các thủ tục hành chính. Chẳng hạn như để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. sổ hộ khẩu còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Bên cạnh đó, sở hộ khẩu còn để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc,… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ
Luật sư tư vấn:
Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú, sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân
Theo quy định thì mỗi sổ hộ khẩu có một mã số nhất định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hộ khẩu cho gia đình bạn nhưng không ghi đến số đổ hộ khẩu là trái với quy định của pháp luật. Trong quá trình đăng ký thường trú cá nhân muốn điều chỉnh sổ hộ khẩu bị sai sót do lỗi của cơ quan đăng ký thì hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Viết đơn xin điều chỉnh, ghi rỏ nội dung cần điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu.
Để giải quyết trường hợp này, gia đình bạn có thể liên lạc đến cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hộ khẩu để xin làm thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu được cấp lại có sổ và nội dung như sổ hộ khẩu trước đó.
Hồ sơ thực hiện gồm có:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
– Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.
Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.
3. Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trong các trường hợp nào?
Tại Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 38. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
….
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Như vậy, Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. và các Nội dung này đã được Bộ Công an hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định cụ thể như sau:
– Khi công dân thực hiện các thủ tục về cư trú trong 07 trường hợp sau đây mà dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, và thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú đã được cấp trước đó thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, và thu hồi Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú theo quy định của pháp luật, cụ thể:
(1) Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú
(2) Thực hiện điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
(3) Thực hiện tách hộ
(4) Thực hiện xóa đăng ký thường trú
(5) Thực hiện đăng ký tạm trú
(6) Thực hiện gia hạn tạm trú
(7) Thực hiện xóa đăng ký tạm trú.
Lưu ý là thực hiện các thủ tục trên thì chỉ thu hồi sổ khi dẫn đến có sự thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì mới thu hồi sổ đã cấp. Dựa theo đó mà ta có thể thấy, có 7 trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nếu công dân thực hiện các thủ tục như quy định được trích dẫn ở trên. Nếu không thuộc những trường hợp này, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị đến hết ngày 31.12.2022 theo quy định.
Theo đó Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, và các thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như việc tách hộ, hay xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, và thu hồi sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Trên đây là thông tin chúng tôi tư vấn về vấn đề Thủ tục điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ và các thông tin pháp lý khác liên quan về Thủ tục điều chỉnh, thay đổi sổ hộ khẩu không có số sổ dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.