Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 114/2005/TTLT-BQP-BNV ngày 01 tháng 08 năm 2005

  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư liên tịch 114/2005/TTLT-BQP-BNV hướng dẫn tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hy sinh, từ trần do Bộ Quốc Phòng- Bộ Nội Vụ ban hành

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG HY SINH, TỪ TRẦN

      Căn cứ Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần, ban hành kèm theo Nghị Định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 62/2001/NĐ-CP); sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương; Bộ Tài chính và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên Bộ Quốc phòng – Nội vụ hướng dẫn thực hiện tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hy sinh, từ trần như sau:

      I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG

      1. Quân nhân tại ngũ; quân nhân dự bị động viên trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ quân sự;

      2. Công nhân viên chức quốc phòng; lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp, đơn vị quân đội;

      3. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng đã nghỉ hưu; cán bộ thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ Quốc phòng ký quyết định nghỉ hưu.

      4. Quân nhân phục viên, xuất ngũ là Hội viên Cựu chiến binh khi từ trần được vận dụng thực hiện tổ chức lễ tang tương đương cấp bậc, chức vụ theo quy định tại Thông tư này, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

      II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC LỄ TANG

      1. Tổ chức lễ tang theo nghi thức quân đội gồm: lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng (hoặc hỏa táng). Căn cứ vào cấp bậc, chức vụ, quá trình công tác của người hy sinh, từ trần để tổ chức lễ tang.

      2. Tổ chức lễ tang theo nghi thức quân đội thể hiện sự quan tâm, trân trọng của Đảng, Nhà nước, Quân đội đối với công lao cống hiến của người đã hy sinh, từ trần cho sự nghiệp cách mạng. Tùy điều kiện cụ thể để tổ chức lễ tang chu đáo, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống dân tộc và nếp sống văn minh.

      3. Lễ tang theo nghi thức quân đội chỉ thực hiện ở những nơi có điều kiện cho phép (tại nhà tang lễ, bệnh viện, công sở). Không thực hiện nghi thức quân đội khi tổ chức lễ tang ở gia đình hoặc các trường hợp chết do tự thương, tự sát, vi phạm pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội.

      4. Trường hợp xảy ra chiến đấu, nếu quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hy sinh, từ trần mà không có điều kiện tổ chức lễ tang theo quy định tại Thông tư này thì tổ chức lễ báo tử tại địa phương khi có giấy báo tử.

      5. Đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang tiến hành: thành lập Ban lễ tang, Ban tổ chức lễ tang, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ, hiệp đồng và điều hành, tổ chức lễ tang; đảm bảo chi phí, thanh quyết toán và giải quyết chính sách theo quy định.

      III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỬC LỄ TANG THEO NGHI THỨC QUÂN ĐỘI

      A. TỔ CHỨC LỄ TANG CẤP NHÀ NƯỚC

      Thực hiện theo quy định tại Chương III, Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP.

      B. TỔ CHỨC LỄ TANG CẤP CAO

      1. Đối tượng áp dụng:

      Cán bộ quân đội đương chức, thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý, có chức vụ hoặc cấp bậc quân hàm sau đây (không thuộc diện tổ chức lễ tang cấp Nhà nước) khi hy sinh, từ trần được tổ chức lễ tang cấp cao:

      1.1. Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương;

      1.2. Thứ trưởng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

      1.3. Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

      1.4. Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm các Tổng cục thuộc Bộ Quốc phòng;

      1.5. Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

      1.6.Giám đốc và Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng, Giám đốc Học viện chính trị – Quân sự, Giám đốc Học viện Lục quân;

      1.7. Phó Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh Quân đoàn;

      1.8. Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

      1.9. Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên.

      2. Phân cấp tổ chức lễ tang cấp cao:

      2.1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang cấp cao đối với các đồng chí hy sinh, từ trần giữ chức Thứ trưởng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (nếu không thuộc diện tổ chức lễ tang cấp Nhà nước).

      2.2. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có người hy sinh, từ trần chủ trì tổ chức lễ tang cấp cao đối với các chức danh còn lại nêu tại điểm 1, mục B, Phần III nêu trên.

      2.3. Trường hợp các đồng chí hy sinh, từ trần thuộc một trong những chức danh quy định từ đoạn 1.3 đến đoạn 1.9, điểm 1, mục B, Phần III nêu trên, đồng thời là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, hoặc ủy viên Đảng ủy quân sự Trung ương, do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì, nhưng Trưởng Ban lễ tang là Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.

      2.4. Đối với cán bộ cấp cao nghỉ hưu từ trần ở địa phương nơi cư trú, ngoài địa bàn đơn vị đóng quân thì đơn vị cũ chủ trì phối hợp với quân khu sở tại cùng tổ chức lễ tang.

      3. Ban lễ tang và Ban tổ chức lễ tang:

      3.1. Ban lễ tang Bộ Quốc phòng có từ 13 đến 15 thành viên, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định; Trưởng Ban lễ tang là Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.

      3.2. Ban lễ tang đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có từ 11 đến 13 thành viên, do Thủ trưởng đơn vị có người hy sinh, từ trần quyết định. Trưởng Ban lễ tang là Thủ trưởng đơn vị.

      3.3. Đối với cán bộ cấp cao nghỉ hưu từ trần, ngoài thành phần quy định tại điểm 3.1, 3.2 trên đây, tham gia Ban lễ tang còn có đại diện của cấp ủy, chính quyền địa phương.

      3.4. Ban Tổ chức lễ tang Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định; Ban Tổ chức lễ tang đơn vị trực thuộc Bộ do Thủ trưởng đơn vị quyết định, bao gồm: đại diện các cơ quan, đơn vị, có nhiệm vụ giúp việc Ban lễ tang.

      Trường hợp đặc biệt, do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định.

      4. Tin buồn, lời điếu, lời cảm ơn:

      4.1. Tin buồn của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng, đơn vị người hy sinh, từ trần đã công tác và gia đình đăng trên trang nhất Báo Nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam, trang nhất Báo Quân đội nhân dân, có ảnh (cỡ 6cm x 9cm) và tiểu sử đối với đồng chí hy sinh, từ trần cấp Thượng tướng trở lên; giữ chức Bộ trưởng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị;

      4.2. Tin buồn của Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng, đơn vị người hy sinh, từ trần đã công tác và gia đình đăng trên trang nhất Báo Nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam, trang nhất Báo Quân đội nhân dân, có ảnh (cỡ 6cm x 9cm) và tóm tắt tiểu sử đối với cấp Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục, Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Giám đốc Học viện Quốc phòng;

      4.3. Tin buồn của Bộ Quốc phòng, đơn vị người hy sinh, từ trần đã công tác và gia đình đăng trên trang nhất Báo Nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam, trang nhất Báo Quân đội nhân dân (không đăng ảnh và tóm tắt tiểu sử) đối với cấp Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân và các chức vụ còn lại nêu tại đoạn 1.6, 1.7 và 1.9, điểm 1, mục B, Phần III Thông tư này. Trường hợp người hy sinh, từ trần là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội thì tin buồn lấy danh nghĩa Ban chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng trước, tiếp đến là danh nghĩa của đơn vị người hy sinh, từ trần đã công tác.

      4.4. Tổng cục Chính trị chuẩn bị tóm tắt tiểu sử, tin buồn, lời điếu, lời cảm ơn và ảnh của người hy sinh, từ trần do Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang (có tham khảo ý kiến của gia đình); thông qua Ban lễ tang.

      4.5. Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang chuẩn bị tóm tắt tiểu sử (nếu có), tin buồn, lời điếu, lời cảm ơn và ảnh của người hy sinh, từ trần (có tham khảo ý kiến của gia đình); thông qua Ban lễ tang.

      4.6. Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị thẩm định nội dung, đưa tin buồn trên Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân và Đài Truyền hình Việt Nam đối với cán bộ đương chức; Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị thẩm định nội dung, đưa tin buồn trên Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân và Đài Truyền hình Việt Nam đối với cán bộ nghỉ hưu.

      5. Trang trí lễ đài:

      5.1. Lễ đài trang trí phông nền đen, phía trên có dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc đồng chí …"

      5.2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí hy sinh, từ trần (cỡ 40cm x 30cm), giá Huân chương, lư hương, cây đèn.

      5.3. Linh cữu phủ Quân kỳ (cỡ 3m x 2m) đặt trên giá đỡ chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía lễ đài.

      5.4. Bàn thờ nhỏ đạt phía dưới linh cữu, có bát hương để Trưởng các đoàn đến thắp hương viếng.

      6. Vòng hoa tiêu biểu, vòng hoa luân chuyển:

      6.1. Ban tổ chức lễ tang chuẩn bị từ 2 đến 6 vòng hoa tiêu biểu, dải băng vải đỏ, chữ vàng (kích thước 1,2m x 0,2m) của Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng và gia đình. Nếu người hy sinh, từ trần là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thêm vòng hoa tiêu biểu của các cơ quan nêu trên đặt hai bên bàn thờ.

      6.2. Ban tổ chức lễ tang chuẩn bị 15 vòng hoa luân chuyển, đồng thời thông báo để các đơn vị đến viếng chỉ mang dải băng kích thước 1,2m x 0,2m mầu đen, chữ trắng: "Vô cùng thương tiếc đồng chí. . .", dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, đơn vị.

      7. Sử dụng xe trong lễ tang:

      7.1. Sử dụng 9 đến 12 xe, gồm: 1 xe Quân kỳ, ảnh, giá huân chương, 1 xe đội danh dự (nếu đội danh dự 3 Quân chủng thì dùng 3 xe); 1 xe hoa, 1 xe chở linh cữu (xe kéo linh cữu thực hiện đối với cán bộ hy sinh, từ trần cấp Trung tướng trở lên và các chức danh do Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang); 3 đến 4 xe ca chở gia đình và đại biểu cán bộ, chiến sĩ của đơn vi; 2 xe Ban tổ chức lễ tang.

      7.2. Xe Quân kỳ, xe đội danh dự, xe chở linh cữu, xe hoa (gọi là xe nghi lễ) do quân khu sở tại đảm nhiệm; nếu tổ chức tại Hà Nội do Quân khu Thủ đô đảm nhiệm. Xe chở gia đình, xe chở đại biểu đi đưa và phục vụ Ban Tổ chức lễ tang do đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang đảm nhiệm.

      8. Sĩ quan túc trực, đơn vị danh dự:

      Thong-tu-lien-tich-114-2005-TTLT-BQP-BNV-ngay-01-thang-08-nam-2005

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      >>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ