Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trợ cấp một lần khi phục viên? Cách tính tiền phục viên?

  • 11/12/202311/12/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/12/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trợ cấp một lần khi phục viên? Cách tính tiền phục viên? Sĩ quan quân đội khi phục viên, xin xuất ngũ thì được hưởng những quyền lợi gì? Chế độ phục viên đối với quân nhân chuyên nghiệp?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên:
      • 2 2. Cách tính tiền trợ cấp khi phục viên:

      1. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi nhập ngũ tháng 9 năm 1999. Từ năm 1999 đến 2005 là học viên với các cấp bậc từ binh nhì đến thượng sỹ. Từ năm 2005 đến 2007 là thiếu uý. Từ 2007 đến 2010 là trung uý. Từ 2010 đến 2013 là thượng uý. Từ năm 2013 đến nay là đại uý. Nếu bây giờ tôi xin phục viên thì mức hưởng trợ cấp một lần là bao nhiêu. Tôi xin cảm ơn?

      Luật sư tư vấn:

      Nghị định 21/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng quy định như sau:

      Điều 5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên

      1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành được thì phục viên về địa phương và được hưởng các quyền lợi như sau

      a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế – xã hội khác;

      b) Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương;

      c) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

      2. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn trả khoản trợ cấp phục viên một lần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận. Cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân ra quyết định chuyển ngành có trách nhiệm thu lại số tiền trợ cấp phục viên và trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

      3. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu muốn tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

      Thông tư liên tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chi tiết như sau:

      Điều 2. Cơ sở để tính hưởng chế độ

      1. Tiền lương để tính hưởng chế độ

      a) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Mục 1 Chương II Thông tư này được tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưu. Khi tính bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm sĩ quan, QNCN hưởng chế độ hưu trí.

      b) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7; khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Mục 4 Chương II và khoản 3 Điều 12 Mục 6 Chương II Thông tư này là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước thời điểm sĩ quan, QNCN nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang CCQP.

      c) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần nêu tại điểm a, điểm b khoản này bao gồm: tiền lương theo cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan, loại, nhóm, bậc đối với QNCN và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

      2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ

      a) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 ĐIều 2; điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 3 Mục 1 Chương II, điểm b khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Mục 4 Chương II Thông tư này là tổng thời gian công tác trong quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng) và thời gian công tác tại các cơ quan đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào phục vụ trong quân đội.

      b) Thời gian công tác để tính quy đổi quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Mục 6 Chương II Thông tư này để hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian công tác trong quân đội được tính thâm niên nghề (gồm thời gian là sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ), có tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù quân sự.

      c) Thời gian công tác nêu tại điểm a, điểm b khoản này nếu đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.

      Tuổi quân làm cơ sở tính thâm niên nghề đối với sĩ quan, QNCN được thực hiện theo Quyết định số 3156/2000/QĐ-BQP ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định tính tuổi quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

      3. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: dưới 3 tháng không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.

      Như vậy, theo quy định của Nghị định 21/2009/NĐ-CP thì mức hưởng trợ cấp một lần khi phục viên của bạn được tính như sau: Cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương. Trong đó:

      – Tiền lương tháng để tính trợ cấp là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước thời điểm bạn phục viên;

      – Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian công tác trong quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng) và thời gian công tác tại các cơ quan đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào phục vụ trong quân đội. 

      Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn nhập ngũ từ tháng 9 năm 1999 và phục vụ liên tục trong quân ngũ từ đó đến nay. Do đó, trong trường hợp bạn không có thời gian công tác tại đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước nước trước khi vào quân đội thì cho tới hết tháng 5 năm 2016, bạn có tổng thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là 16 năm 8 tháng, được tính tròn là 17 năm.  Nếu bạn nghỉ phục viên trong tháng 6 này, bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 17 lần lương tháng 5 (tháng liền kề trước khi nghỉ phục viên).

      2. Cách tính tiền trợ cấp khi phục viên:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi nhập ngũ năm 2/2000 . Hiện nay tôi Đại úy hệ số lương 5.4 phụ cấp chức vụ 0,3 khu vực 0,2. Nếu phuc viên tôi được những chế độ gì bằng bao nhiêu tiền, rất mong luật sư tư vấn.?

      Luật sư tư vấn:

      Theo Điều 5 Nghị định 21/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật sĩ quan quân đội nhân dân đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ quy định chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên.

      Theo đó, phục viên về địa phương được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC như sau:

      + Sĩ quan QNCN thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh, không chuyển ngành được thì được phục viên về địa phương. 

      + Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, khi phục viên sĩ quan, QNCN còn được hưởng các quyền lợi sau: 

      + Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm phục viên. Được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế – xã hội khác;

      + Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng; 

      + Được cấp tiền tàu xe (loại thông thường ) từ đơn vị về nơi cư trú.

      Như vậy, bạn nhập ngũ năm 2000 tính đến nay là được 16 năm bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp phục viên từ ngân sách nhà nước như sau:

      Trợ cấp đào tạo việc làm: mức lương tối thiểu chung  x 6 tháng (tại thời điểm phục viên)

      Trợ cấp phục viên một lần: (lương quân hàm + phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên nghề) x 16 năm

      Trường hợp bạn sau khi phục viên không quá 1 năm nếu được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị nhà nước sẽ phải hoàn trả lại trợ cấp phục viên một lần và bảo hiểm xã hội một lần đã nhận.

      Trường hợp phục vụ trong các doanh nghiệp không hưởng lương nhà nước thì không phải hoàn trả trợ cấp phục viên, trợ cấp đào tạo việc làm, nếu có nguyện vọng tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quy bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ