Mức phụ cấp khu vực đối với người đang công tác tại xã thuộc khu vực II. Căn cứ xác định xã thuộc khu vực I, II, III.
Mức phụ cấp khu vực đối với người đang công tác tại xã thuộc khu vực II. Căn cứ xác định xã thuộc khu vực I, II, III.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi văn phòng tư vấn luật: Xã Dân Hạ, Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình có rất nhiều quyết định công nhận là xã thuộc khu vực II, nhưng hiện nay chúng tôi là cán bộ công chức, viên chức công tác tại xã, lại được cơ quan chi trả tiền khu vực chỉ tính là khu vực I, chúng tôi có hỏi thì cơ quan trả lời là người ta chỉ trả như vậy thôi. Vậy cho chúng tôi hỏi việc chi trả tiền khu vực cho chúng tôi như vậy có đúng không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT;
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Quyết định 447/QĐ-UBDT về việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 – 2015 ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2013 thì xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình là xã thuộc khu vực II.
Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang không quy định việc xếp lương đối với người đang công tác tại các xã thuộc khu vực I, khu vự II, khư vự III.
Đối với người đang công tác tại các xã thuộc khu vự I, khu vự II, khư vự III, theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ – CP quy định phụ cấp khu vực:
“Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.”
Ngoài ra, Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định nguyên tắc xác định và cách tính trả phụ cấp khu vực như sau:
* Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:
– Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:
+ Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;
+ Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:
Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.
– Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.
* Mức phụ cấp khu vực:
– Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung; mức 1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hoà.
Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực | = | Hệ số phụ cấp khu vực
|
x | Mức lương tối thiểu chung |
Bạn làm việc tại xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình thuộc xã thuộc khu vự II, do đó mức phụ cấp khu vực này là 0,1. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hiện tại đang áp dụng là 1.210.000 đồng, trước đây là 1.150.000 đồng. Trước đây bạn nhận được phụ cấp khu vực là 115.000 đồng, từ ngày 1/5/2016 bạn sẽ nhận được là 121.000 đồng.
Hiện nay mức phụ cấp khu vực bạn được nhận là bao nhiêu tiền? Nếu mức phụ cấp bạn nhận được không đúng như trên thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới người đứng đầu cơ quan bạn yêu cầu giải thích về vấn đề này. Nếu cơ quan bạn giải thích không rõ ràng thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại lần hai gửi tới thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu để yêu cầu giải quyết.