Chung sống nhưng không có đăng ký kết hôn mà kết hôn với người khác có vi phạm không? Quy định về trường hợp kết hôn trái luật.
Chung sống nhưng không có đăng ký kết hôn mà kết hôn với người khác có vi phạm không? Quy định về trường hợp kết hôn trái luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng tôi ở với nhau 23 năm nhưng không có đăng ký kết hôn. Nhưng gần đây tôi phát hiện chồng tôi có đám cưới và kết hôn với người khác và tôi có tìm gặp và yêu cầu cô gái đó ly hôn với chồng tôi và cổ cũng đồng ý nhưng hôm cổ gọi và đòi tôi đưa 20.000.000 không thì cổ thưa chồng tôi. Vậy cho tôi hỏi chồng tôi có bị phạm tội vào luật hôn nhân không và co phải ở tù không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, đối với việc chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn
Nghị quyết 35/2000/QH10 ghi nhận: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn. Nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Khi tiến hành khai lý lịch bản thân sẽ phải khai họ tên vợ hoặc tên chồng.
Hai anh chị chung sống với nhau đã được 23 năm tức là thời điểm bắt đầu chung sống vào khoản năm 1994. Như vậy, việc hai anh chị chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì sẽ không được coi là vợ chồng theo trường hợp nêu trên. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
"Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. "
Như vậy, 2 anh chị chỉ chung sống với nhau như vợ chồng 23 năm nay nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn thì giữa hai người không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vì thế, việc người chung sống với chị kết hôn với người khác là không trái quy định của pháp luật và sẽ không bị phạt tù.
Thứ 2, đối với hành vi kết hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình dựa trên các nguyên tắc sau:
Cấm các hành vi sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Yêu sách của cải trong kết hôn;
+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
+ Bạo lực gia đình;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài: 1900.6568
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, nếu người chung sống với chị kết hôn với người khác mà không vi phạm các quy định cấm nêu trên và cũng thỏa mãn điều kiện kết hôn thì việc kết hôn là không vi phạm luật hôn nhân gia đình và không phải chịu hình phạt tù.
Thứ 3, về hành vi cô gái kia đòi bạn đưa 20 triệu:
Theo quy định tại Điều 135, Bộ Luật hình sự đã có quy định cụ thể về tội cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể:
“Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm."
Trong trường hợp này, bạn không nói rõ hành vi đòi tiền của cô gái cụ thể như thế nào, uy hiếp đến tinh thần của bạn đến mức độ nào nên chưa thể khẳng định hành vi đòi tiền vô lý nào có cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản hay không. Tuy nhiên, nếu hành vi này thể hiện sự uy hiếp về tinh thần hoặc đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của bạn thì sẽ cấu thành hành vi cưỡng đoạt tài sản . Khi đó bạn có thể khởi kiện về hành vi này.