Phá sản là gì? Doanh nghiệp tuyên bố phá sản khi nào? Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản? Chi phí phá sản?
Để đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp và các chủ nợ thì theo như quy định của pháp luật phá sản hiện hành đối với trường hợp doanh nghiệp phá sản thì vẫn phải thực hiện việc thanh toán nợ. Vậy thì thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về khi nào thì doanh nghiệp được tuyên bố phá sản? Chi phí phá sản là bao nhiêu? trong bài viết chi tiết dưới đây:
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
1. Phá sản là gì?
Khái niệm phá sản được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phá sản năm 2014 nêu rõ: Tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản được hiểu là khái niệm phá sản.
Như vậy, một doanh nghiệp được coi là phá sản khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện đó là khi doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
2. Doanh nghiệp tuyên bố phá sản khi nào?
Theo quy định của Luật phá sản 2014, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi:
Doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn khi chủ doanh nghiệp là người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét, ra quyết định tuyên bố phá sản.
Khi Hội nghị chủ nợ tổ chức không thành công. Bên cạnh đó thì các trường hợp được coi là tổ chức Hội nghị chủ nợ không thành cụ thể: Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ; Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ hay là khi hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi doanh nghiệp hoặc không tổ chức được Hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi. Khi Hội nghị chủ nợ thông qua được Nghị quyết trong đó có kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố Phá sản.
3. Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu công ty em bị phá sản, còn nợ ngân hàng ACB 2 tỷ (vay có thế chấp), nợ chủ sở hữu C 1 tỷ. Bán tài sản được 2,5 tỷ. Như vậy, công ty em sẻ trả nợ cho Ngân hàng trước hay chủ nợ C trước? Em cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Khoản 3, Điều 53 Luật phá sản 2014 quy định việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:
“a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 54 Luật phá sản 2014 trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
“- Chi phí phá sản;
– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo
– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”
Theo quy định tại Điều 54 của Luật Phá sản 2014 thì khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản, tài sản sau thanh lý của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự như sau:
+ Chi phí phá sản: bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Đối với trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ phân chia, thanh toán cho các đối tượng:
+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
+ Thành viên của Công ty hợp danh.
+ Đối với trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Như vậy, theo quy định trên, phần nợ ngân hàng ACB 2 tỷ sẽ được ưu tiên thanh toán trước bằng chính tài sản mà công ty bạn đã dùng để thế chấp. Nếu tài sản thế chấp này không đủ để thanh toán khoản nợ thì phần nợ còn thiếu sẽ được thanh toán từ giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp như các khoản nợ không có bảo đảm sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
4. Chi phí phá sản
Chi phí phá sản được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí cho quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 21 của
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty dưới 100 triệu đồng thì mức thù lao là 5% tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì mức thù lao là 5 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng.
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì mức thù lao là 20 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 500 triệu đồng
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức thù lao là 36 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 1 tỷ đồng
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng thì mức thù lao là Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này + 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 50 tỷ đồng thì mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này + 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 50 tỷ đồng.
Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Theo đó thì người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản và lệ phí phá sản, trừ trường hợp: người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Bên cạnh đó thì các chi phí này còn được chi tra khi có người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật Phá sản 2014 mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Tuy nhiên, chí phí này sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ khi doanh nghiệp không có tài sản thanh lý để thanh toán thì theo như quy định tại khoản 3 Điều 101 Luật phá sản 2014; quy định trong trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định của thứ tự thanh toán thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên.