Trợ cấp thai sản là một trong những chế độ đối với phụ nữ khi mang thai và sinh con, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp người phụ nữ có thể vượt qua vấn đề về tài chính và sức khỏe. Vậy Trợ cấp thai sản là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Trợ cấp thai sản là gì?
- 2 2. Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ khi khám thai:
- 3 3. Trợ cấp thai sản có bị thu thuế thu nhập cá nhân không?
- 4 4. Quy định về hưởng trợ cấp thai sản khi nghỉ việc:
- 5 5. Lao động nam có vợ sinh con có được hưởng trợ cấp thai sản:
- 6 6. Mức hưởng trợ cấp thai sản một lần với nam giới có vợ sinh con:
- 7 7. Điều kiện để nam giới có vợ sinh con được hưởng trợ cấp thai sản:
1. Trợ cấp thai sản là gì?
Trợ cấp thai sản là chế độ trợ cấp vật chất cho lao động nữ trong quá trình mang thai và sinh con. Trợ cấp thai sản sẽ được trả cho lao động nữ sinh con khi đủ điều kiện theo quy định của
2. Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ khi khám thai:
Thứ nhất, đối tượng được hưởng. Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng sau được hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Thứ hai, điều kiện hưởng. Người được hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai là lao động nữ mang thai, không kể thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai.
Theo quy định tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thứ tư, về mức hưởng.
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì
Mức hưởng theo ngày bằng mức hưởng theo tháng chia 24 ngày;
Luật sư
Thứ năm, trình tự giải quyết chế độ. Trình tự giải quyết chế độ thai sản khi đi khám thai theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động. Hồ sơ trong trường hợp này là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Giai đoạn 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Giai đoạn 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trợ cấp thai sản có bị thu thuế thu nhập cá nhân không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi hiện đang là một giáo viên mầm non tại Hà Nội. Tôi hiện đang có bầu và chuẩn bị sinh con đầu tiên. Trong quá trình làm việc, tôi đóng bảo hiểm đầy đủ và được hưởng trợ cấp thai sản.
Tuy nhiên có một thắc mắc mà tôi chưa có lời giải đáp đó là trợ cấp thai sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Các văn bản pháp luật dẫn chiếu về vấn đề này hiện không rõ ràng và có nhiều ý kiến.
Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Trước bức xúc của dư luận trong việc quy định “khoản tiền lương hưởng chế độ thai sản do BHXH chi trả thay lương phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN” tại Công văn 2139/TCT-TNCN ngày 24/9 vừa qua, Tổng cục thuế đã ban hành Công văn 3367/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN để đính chính lại vấn đề này.
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản mà người lao động nhận được từ quỹ BHXH được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Công văn cũng viện dẫn khoản 2.2, mục II, phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC về Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công; trong đó có các khoản trợ cấp theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động: Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi; Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động; Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng; Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp; Các khoản trợ cấp khác do BHXH trả.
Công văn có hiệu lực từ ngày ký.
4. Quy định về hưởng trợ cấp thai sản khi nghỉ việc:
Tóm tắt câu hỏi:
Chị H đã đóng BHXH từ tháng 8/2011 – 10/2012, chị H nghỉ việc và dự sinh vào cuối tháng 6/2013 hoặc đầu tháng 7/2013.Vậy chị H có được hưởng trợ cấp thai sản không? Nếu chị H muốn hưởng trợ cấp thai sản thì phải đóng BHXH đến tháng mấy thì mới được hưởng?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 28 luật “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” về Điều kiện được hưởng chế độ thai sản:
“Người lao động quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này phải đóng “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy, theo quy định này thì chị H không được hưởng trợ cấp thai sản. Nếu chị H muốn được hưởng trợ cấp thai sản thì chị H phải đóng đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính tới thời điểm chị H nghỉ tức là:
Trường hợp 1: Chị H sinh vào cuối tháng 6/2013 thì chị H phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trong thời gian cuối 6/2012 – 6/2013
Trường hợp 2: Chị H sinh vào đầu tháng 7/2013 thì chị H phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trong thời gian từ đầu 7/2012 – 7/2013
5. Lao động nam có vợ sinh con có được hưởng trợ cấp thai sản:
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi em đang đóng bảo hiểm xã hội mà vợ em sinh sau ngày 1/1/2016 thì em được hưởng trợ cấp một lần. Vậy bên công ty em chi trả hay bên bảo hiểm chi trả? Nếu bên công ty mà công ty không chi trả thì có vi phạm pháp luật không? Em cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang tham gia bảo hiểm có vợ sinh con:
– 05 ngày làm việc
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Về trợ cấp một lần: Theo quy định của Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH trường hợp sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con nếu đóng đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Việc chi trả, thanh toán chế độ thai sản sẽ do cơ quan bảo hiểm thanh toán. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội, vợ bạn sinh sau ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (01/01/2016) có hiệu lực thi hành, nếu bạn vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội và bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì trong trường hợp bạn, bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở vào thời điểm vợ bạn sinh. Trong trường hợp này, trợ cấp sẽ cho quỹ bảo hiểm chi trả. Sau khi vợ bạn sinh, bạn nộp bản sao có chứng thực giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con bạn cho người sử dụng lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn.
6. Mức hưởng trợ cấp thai sản một lần với nam giới có vợ sinh con:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi, nếu chồng em tham gia bảo hiểm xã hội với mức lương cơ bản để làm điều kiện đóng bảo hiểm xã hội là 12 triệu (vì chồng em làm công ty nước ngoài) và anh ý đã đóng trong vòng được 3 năm. Còn em không tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng em được hưởng chế độ thai sản như thế nào ạ? Em đọc thì chồng em được hưởng 2 lần mức tiền lương cơ sở (tiền lương cơ sở theo nhà nước hay theo công ty ạ?). Em xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì đáp ứng điều kiện được hưởng trợ cấp một lần khi lao động khi sinh con.
Ngoài được nghỉ việc khi vợ sinh con, trường hợp sinh con nhưng chỉ có chồng bạn tham gia bảo hiểm xã hội và tham gia đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh thì được trợ cấp một lần khi vợ sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.
Căn cứ theo Điều 3, Nghị định 47/2016/NĐ-CP
“Điều 3. Mức lương cơ sở
…
2. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.”
Như vậy, mức trợ cấp thai sản một lần khi vợ sinh con mà chồng bạn được hưởng là 02 tháng tiền lương cơ sở: 1.210.000 x 2= 2.420.000 đồng, trong trường hợp bạn sinh con trước ngày 01/7/2017. Nếu thời điểm sinh từ sau ngày 01/7/2017, thì theo quy định của Nghị định 47/2017/NĐ-CP, mức tiền lương cơ sở áp dụng là 1.300.000 đồng/tháng, chồng bạn sẽ được 2 lần của mức 1.300.000 đồng.
7. Điều kiện để nam giới có vợ sinh con được hưởng trợ cấp thai sản:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư: Tôi đang dạy ở 1 trường Tiểu học được 7 năm và đóng bảo hiểm xã hội từ khi vào biên chế đến nay. Vậy hiện nay vợ tôi mới sinh con, thì tôi được hưởng trợ cấp 1 lần 2 tháng lương cơ bản không? Và thủ tục hồ sơ làm thế nào? Luật sư có thể cho tôi xin mẫu tờ khai làm trợ cấp này không? Xin cám ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp bạn đang giảng dạy tại một trường tiểu học và tham gia bảo hiểm xã hội từ khi vào biên chế tới nay tức là 7 năm, hiện tại vợ bạn đã sinh con, thì theo quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản thì cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng áp dụng của chế độ này tức là bạn thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản.
Tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội quy 2014 định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con:
“Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Để bạn (cha của đứa trẻ mới sinh) được nhận trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở thì chỉ có cha của đứa trẻ tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Do bạn không cung cấp thông tin mẹ đứa trẻ( vợ của bạn) có tham gia đóng bảo hiểm xã hội không và sinh thường hay phẫu thuật nên bạn cần đối chiếu với các trường hợp cụ thể sau đây:
+ Nếu vợ bạn có tham gia bảo hiểm xã hội và được hưởng chế độ thai sản thì bạn vẫn được hưởng chế độ nghỉ khi sinh con, thời gian hưởng theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau: 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc và bạn không được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở.
+ Nếu vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản, thì ngoài chế độ nghỉ nêu trên, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở.
– Thủ tục, hồ sơ hưởng trợ cấp:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định của Quyết định 636/QĐ-BHXH đối với lao động nam có vợ sinh con như sau:
– Lao động nam chuẩn bị hồ sơ sau gửi về cho người sử dụng lao động nơi đóng bảo hiểm xã hội:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế)
+ Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh
– Người sử dụng lao động nhận hồ sơ của lao động, tổng hợp danh sách C70a-HD nộp về cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho lao động.