Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015.
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
Căn cứ Luật căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, đơn vị quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Chương II
THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CÁC MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
Điều 3. Thu thập thông tin về công dân
Thu thập thông tin về công dân được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP. Trường hợp không thu thập được thông tin về công dân từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác hoặc thông tin về công dân từ các nguồn nêu trên không thống nhất thì thu thập thông tin từ công dân theo trình tự sau đây:
1. Công an xã, phường, thị trấn thực hiện phát
2. Người được thu thập thông tin điền vào
3. Công an xã, phường, thị trấn thu Phiếu thu thập thông tin dân cư và đối chiếu với sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch. Trường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu. Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin, Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu.
4. Công an xã, phường, thị trấn chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư cho Công an cấp huyện.
5. Công an cấp huyện kiểm tra, phân loại phiếu:
a) Đối với phiếu đạt yêu cầu, Công an cấp huyện tiến hành scan để chuyển dữ liệu điện tử lên Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật giao thông đường bộ miễn phí