Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 1 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng phó chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp.
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 122 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân ở từng cấp; các quy định của Nghị định này và thực tế địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp mình ấn định số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân.
Điều 2. Ngoài những tiêu chuẩn quy định chung đối với cán bộ, thành viên Uỷ ban nhân dân phải là những người có năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội ở địa phương; chấp hành có hiệu quả nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và pháp luật, chính sách của Nhà nước; trong công tác, biết phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương và nghiêm chỉnh chấp hành sự quản lý tập trung thống nhất của Trung ương. Uỷ ban nhân dân các cấp cần có thành viên là nữ, ở những nơi có nhiều dân tộc thiểu số cần có thành viên là người dân tộc thiểu số.
Điều 3. Uỷ ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước Chính phủ. Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Điều 4. Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, định rõ các mối quan hệ về phân công trách nhiệm và nguyên tắc làm việc giữa Uỷ ban nhân dân với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân; quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
Chương 2:
SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH VÀ CƠ CẤU THÀNH VIÊN UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 5. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có 13 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 5 Phó Chủ tịch và 7 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách chung, nội chính, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch, xây dựng và kiến trúc đô thị.
2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, thương mại, phát triển du lịch, kinh tế đối ngoại, hợp tác đầu tư; đổi mới và phát triển các doanh nghiệp.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách xây dựng, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phòng cháy chữa cháy.
c) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp và phát triển nông thôn, quản lý công tác thủy lợi, nhà đất và tài nguyên – môi trường.
d) Một Phó Chủ tịch phụ trách tài chính, quản lý nhà nước đối với các hoạt động thu, chi ngân sách; tổ chức thị trường tài chính, quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn, chỉ đạo quản lý vốn tại các doanh nghiệp, tài sản công và chính sách đền bù giải phóng mặt bằng.
đ) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa – xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Việc phân công công tác cụ thể cho từng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định căn cứ vào năng lực cán bộ và thực tế địa phương.
3. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
c) Một ủy viên phụ trách nội vụ.
d) Một ủy viên phụ trách văn phòng.
đ) Một ủy viên phụ trách kế hoạch.
e) Một ủy viên phụ trách tài chính.
g) Một ủy viên phụ trách lao động – thương binh và xã hội.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại