Gây tai nạn làm 3 người chết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây tai nạn giao thông.
Gây tai nạn làm 3 người chết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây tai nạn giao thông.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Bạn tôi đang điều khiển xe máy đi trên đường, bạn tôi đi chậm và đúng làn đường của mình thì một bạn nam 15 tuổi điều khiển xe máy đi ngược chiều, vừa đi vừa nghe điện thoại đâm vào bạn tôi, gây ra va chạm với các xe khác dẫn đến bạn tôi và 2 người đi đường đều tử vong. Vậy người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Người gây ra tai nạn cho người bạn của bạn phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự và có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định điều khiển phương tiện giao thông đường bộ này.
1, Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi gây tai nạn giao thông làm chết người
Điều 202 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung:
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn áp dụng quy định tại Chương XIX của Bộ luật Hình sự về các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông, quy định về một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt:
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 204; khoản 3 các điều 202, 203, 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220, Điều 222, Điều 223; khoản 4 các điều 206, 207, 216, 218, 219 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết từ ba người trở lên
Theo đó, hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông, gây thiệt hại tính mạng làm 3 người chết, thì người vi phạm gây ra tai nạn phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Khoàn 3 Điều 202 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung. Theo đó, người phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 12 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung quy định:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, trường hợp của bạn, người gây ra tai nạn 15 tuổi, phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Do đó, trường hợp vi phạm quy định về an toàn giao thông, gây thiệt hại tính mạng làm 3 người chết, thì người 15 tuổi này vẫn phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội này theo Khoàn 3 Điều 202 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung.
Mức phạt theo Khoàn 3 Điều 202 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung là phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Tuy nhiên, vì người này thuộc vào độ tuổi 14 đến 16 nên mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định theo Khoản 2 Điều 74 Bộ luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung, nghĩa là không quá 7,5 năm.
2, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe và tài sản bị xâm phạm:
Người gây tai nạn này có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 604 Bộ Luật Dân sự 2005.
Theo đó, người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 609, Bộ Luật Dân sự 2005 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Do đó, căn cứ vào thiệt hại, chi phí mà các bên tự thỏa thuận về mức bồi thường nhưng không vượt quá 30 tháng tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Không có lỗi khi gây ra tai nạn có cấu thành tội phạm?
– 16 tuổi gây tai nạn chết người có bị khởi tố hình sự?
– Trách nhiệm bồi thường khi xe khách gây tai nạn
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật hình sự miễn phí
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại