Phải làm gì khi mua phải sản phẩm kém chất lượng? Quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ? Xử phạt hành chính đối với hành vi mua bán hàng giả?
Mục lục bài viết
1. Quyền lợi của người tiêu dùng khi mua phải hàng hóa kém chất lượng:
Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, thì:
Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
Tại Điều 8, Điều 9 Luật này, có quy định về Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng như sau:
Quyền của người tiêu dùng
1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ…
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghĩa vụ của người tiêu dùng:
1. Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và của người khác; thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
2. Thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, khi phát hiện sản phẩm mình mua không đảm bảo an toàn thì bạn cần
Trong trường hợp đã gửi văn bản tới cơ quan có thẩm quyền nhưng không được giải quyết thì theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, người tiêu dùng có quyền khởi kiện tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ra tòa án để đề nghị tòa án bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền khởi kiện của người tiêu dùng được quy định tại Khoản 7, Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Do vậy, người tiêu dùng có thể sử dụng một trong 4 hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như thương lượng; hòa giải; trọng tài; tòa án.
Khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, người tiêu dùng có nghĩa vụ “thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan” được biết. Tuy nhiên, cần lưu ý việc “thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan” không đồng nghĩa với việc lợi dụng sản phẩm không đảm bảo an toàn để có hành vi trục lợi, đe dọa, tống tiền.
2. Mua phải hàng hóa kém chất lượng qua Facebook phải làm sao?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có câu hỏi này muốn hỏi luật sư: Hiện nay trên mạng xã hội Facebook có 1 trang cá nhân chuyên bán pin sạc dự phòng Samsung. Em cũng có đặt mua 1 cục sạc và đã nhận hàng. Trên rao vặt có ghi là bảo hành 6 tháng, nếu sản phẩm có sự cố thì sẽ 1 đổi 1 nên em mới đặt mua hàng. Nhận hàng về em cắm điện thoại vào sạc, nhưng suốt 1giờ mà không lên được 1% pin nào. Sau đó em có phản hồi lên trang cá nhân đó, nhưng họ không những không phản hồi lại cho em mà còn chặn mọi liên lạc của em. Luật sư cho em hỏi nếu em trình báo lên cơ quan chức năng, thì đó có được coi là cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Và nếu được thì báo sự việc đến cơ quan nào. E xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cơ sở pháp lý:
– Luật sửa đổi bộ luật hình sự 2017
Nếu trường hợp sau khi bạn liên hệ với phía bên bán hàng để được bảo hành nhưng họ lại có hành vi trốn tránh, chặn mọi liên lạc thì được coi như hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Chủ thể:
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 174 thì người phạm tội đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 174 thì người phạm tội đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Khách thể: Xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
– Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối, đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác.
Cụ thể trường hợp này, người bán hàng đã đưa ra những thông tin không đúng sự thật về chất lượng của sản phẩm. Đồng thời, sau khi bạn liên hệ lại để yêu cầu bảo hành thì người đó lại có hành vi trốn tránh, chặn mọi liên hệ để từ chối bảo hành, nhằm chiếm đoạt số tiền bạn đã đưa.
– Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối (mong muốn người khác tin mình).
Như vậy, bên bán hàng đang có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể làm đơn trình báo đến
3. Xử phạt hành chính đối với hành vi mua bán hàng giả:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều cơ sở buôn bán hàng giả. Điều đó đã làm các nhà doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng hết sức lo ngại. Hàng giả gây tác hại trực tiếp cho con người như ảnh hưởng tới an toàn tính mạng con người, nguy hại hơn là làm mất uy tín của nhà sản xuất kinh doanh. Do đó, pháp luật Việt Nam đã có quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mua bán hàng giả.
Buôn bán là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 về giải thích từ ngữ thì:
Buôn bán là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
Hàng giả là gì?
Theo khoản 8 Điều 3
“Hàng giả” gồm:
+ Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
+ Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
+ Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
+ Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
+ Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
+ Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
+ Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
+ Tem, nhãn, bao bì giả.
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua bán hàng giả:
– Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: Xử lý theo Điều 13
– Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng: Xử lý theo Điều 11 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP về Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng.