Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, vai trò của mỗi chủ thể là người tham gia vào quá trình tố tụng đều rất quan trọng. Một trong số đó phải kể đến người phiên dịch. Người phiên dịch có những ý nghĩa to lớn trong việc dịch ngôn ngữ trong quá trình tố tụng. Người phiên dịch là gì? Người phiên dịch trong tố tụng dân sự?
Mục lục bài viết
1. Quy định về người phiên dịch trong tố tụng dân sự:
Theo Điều 81
“1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được
2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
Trong tố tụng dân sự việc giải quyết các vụ việc dân sự bằng tiếng Việt, công dân thuộc các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước tòa án. Chính bởi vì thế, nếu có người không nói được tiếng Việt mà sử dụng ngôn ngữ khác trong tố tụng thì phải có người tham gia tố tụng dịch ngôn ngữ đó ra tiếng Việt và ngược lại. Các chủ thể khi tham gia tố tụng này được gọi là người phiên dịch. Người phiên dịch là người tham gia tố tụng dịch ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 81
Hiện nay, các vụ việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài để giải quyết vụ việc dân sự xuất hiện ngày càng nhiều. Do đó, sự có mặt cũng như hoạt động của người phiên dịch trong tố tụng dân sự có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết vụ việc dân sự của các cơ quan Tòa án cũng như việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Các chủ thể là người phiên dịch tham gia tố tụng theo yêu cầu của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của Tòa án.
Như vậy, các chủ thể là người phiên dịch có thể là người được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
Trong trường hợp khi chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của đương sự là người câm điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích của đương sự là người câm điếc sẽ tham gia tố tụng phiên dịch cho người câm điếc đó. Trong trường hợp này, các chủ thể vừa tham gia tố tụng với tư cách là người phiên dịch, vừa tham gia với tư cách là người đại diện cho đương sự.
Còn trong trường hợp đương sự là người khuyết tật nhìn hoặc khuyết tật nói không có khả năng sử dụng Tiếng việt thì có thể lựa chọn người biết chữ của người khuyết tật hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói là người phiên dịch cho mình.
Việc pháp luật nước ta đưa ra các quy định người phiên dịch tại phiên tòa có những ý nghĩa rất quan trọng, nhằm mục đích để giúp đương sự không biết hoặc biết nhưng không thành thạo Tiếng việt, nói cách khác là không sử dụng được Tiếng việt như người dân tộc thiểu số, người nước ngoài… Người phiên dịch sẽ có thể thay mặt đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người phiên dịch:
Trong tố tụng dân sự, người phiên dịch cũng có các quyền và nghĩa vụ về lĩnh vực chuyên môn và vật chất như người giám định. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ phải thực hiện việc dịch theo yêu cầu cảu tòa án trung thực, khách quan, đúng nghĩa; được đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm về lời nói cần phiên dịch; không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác, nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ; phải có mặt theo giấy triệu tập của tòa án, phải cam đoan trước tòa án về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Nếu người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 82
– Người phiên dịch cần phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
– Người phiên dịch cần phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa.
– Người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch.
– Người phiên dịch không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch.
– Người phiên dịch cần được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
– Người phiên dịch cần phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Ngoài ra, theo Điều 231 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của người phiên dịch có nội dung như sau:
– Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
– Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định rất rõ về quyền cũng như nghĩa vụ của người phiên dịch trong quá trình tố tụng dân sự. Các chủ thể là người phiên dịch cần đảm bảo thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình để bảo vệ lợi ích hợp pháp của những đương sự tham gia tố tụng.
3. Quy định về việc thay đổi người phiên dịch:
Theo Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định các chủ thể là người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
“2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”
Theo đó trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có nội dung như sau:
– Các chủ thể là người phiên dịch đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
– Có các căn cứ rõ ràng cho rằng người phiên dịch có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong một số trường hợp đặc biệt đó là:
– Người phiên dịch đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự thì người phiên dịch cần từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong quá trình tố tụng đối với vụ án đó.
– Có căn cứ cho rằng người phiên dịch không vô tư khách quan trong quá trình phiên dịch tại phiên tòa thì người phiên dịch cần từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong quá trình tố tụng đối với vụ án đó.
– Người phiên dịch đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng một vụ án đó.
– Người phiên dịch đã tham gia tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Nhằm mục đích đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự được đúng đắn thì các chủ thể là người phiên dịch phải được thay đổi trong những trường hợp họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Hiện nay, các căn cứ, thẩm quyền và thủ tục thay đổi người phiên dịch được quy định tại Điều 83 và Điều 84 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo các quy định này, việc thay đổi người giám định được thực hiện như người phiên dịch.
Hiện nay, theo các quy định về người phiên dịch, người dịch thuật thì người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: người phiên dịch, người dịch thuật cũng đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; Các chủ thể là người phiên dịch đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó; Các chủ thể là người phiên dịch đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.