Quyết định 117/2007/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg.
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 118/TTg:
“1. Đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này, bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
c) Thân nhân liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
g) Bệnh binh;
h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
l) Người có công giúp đỡ cách mạng”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg:
“c) Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.
Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
– Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao đông do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
– Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
– Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất.
Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở như sau:
“Điều 3. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945, được quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2005 thì được nhà nước hỗ trợ theo các quy định sau:
1. Trường hợp khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP thì được miễn tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở hoặc được giảm 80% tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng một hộ ở, nhưng diện tích để tính số tiền được giảm không vượt quá định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Trong trường hợp hộ gia đình có người thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều này mà đã mất thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ theo mức nêu trên. Trong trường hợp cả vợ và chồng thuộc đối tượng được hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất.
Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp.
Mức giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở hoặc công nhận đất ở.
2. Trường hợp người thuộc đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở từ trước đến nay không ở nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước hoặc chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để làm nhà ở nếu người đó còn sống thì được hỗ trợ 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng. Trường hợp người thuộc đối tượng được hỗ trợ có vợ hoặc chồng thì thực hiện việc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Trường hợp người thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều này đã mất thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
b) Trường hợp cả vợ và chồng đều thuộc đối tượng quy định tại Điều này mà cả hai còn sống đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì mỗi người được hỗ trợ 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại khoản này”.
Điều 3. Tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất làm nhà ở được tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Giá đất và mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 của Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp đã hoàn tất việc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc được giao đất làm nhà ở. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.