Hợp đồng ủy quyền là gì? Điều kiện hủy hợp đồng ủy quyền? Thẩm quyền hủy hợp đồng ủy quyền? Thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền?
Hiện nay, Trong các giao dịch dân sự thì cá nhân, tổ chức điều cần phải quan tâm đến các
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, thẩm quyền và thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về hợp đồng ủy quyền khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Cơ sở pháp lý:
1. Hợp đồng ủy quyền là gì?
Theo như quy định tại Điều 562
Trong quan hệ ủy quyền có quy định những đặc điểm khác biệt so với một số quan hệ tương tự như quan hệ gia công và quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ này, bên làm gia công hoặc dịch vụ nhân danh mình thực hiện công việc vì lợi ích của mình. Mặt khác, trách nhiệm dân sự của hợp đồng dịch vụ, gia công là trách nhiệm của chính bên nhận làm dịch vụ, gia công
Các đặc điểm của Hợp đồng ủy quyền làm rõ tính chất của hợp đồng này.
Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ là hợp đồng ủy quyền có bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên ủy quyền. Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba
Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù thì nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. trong trường hợp nếu bên thực hiện việc ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc ủy quyền mang tính chất giúp đỡ và tương trợ bên ủy quyền thì đó là hợp đồng không có đền bù.
2. Điều kiện hủy hợp đồng ủy quyền:
– Điều kiện để được hủy bỏ hợp đồng ủy quyền khi đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận của tất cả những người đã tham gia hợp đồng ủy quyền và cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng ủy quyền này.
– Muốn hủy hợp đồng mà nếu không thỏa thuận được giữa các bên thì một trong các bên chỉ cần chứng minh được hợp đồng ủy quyền ký kết có công chứng tại tổ chức công chứng là trái với quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền hủy hợp đồng ủy quyền:
Hợp đồng ủy quyền được hủy bỏ bởi tổ chức hành nghề công chứng mà đã thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền đó. Trường hợp nào đó mà tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng có trách nhiệm thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng ủy quyền.
4. Thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền
Việc tiến hành hủy hợp đồng ủy quyền thường được xem xét ở góc độ hợp đồng này được công chứng. Khi hủy hợp đồng ủy quyền chúng ta cần phải xác định và tiến hành các thủ tục theo quy định của
4.1. Thời hạn hủy:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn tiến hành hủy hợp đồng ủy quyền các bên thực hiện không quá hai ngày làm việc; trong một số trường hợp mà đối với hợp đồng ủy quyền có nội dung phức tạp thì thời hạn hủy hợp đồng có thể kéo dài hơn nhưng thời gian hủy hợp đồng cũng không được kéo dài quá mười ngày làm việc.
4.2. Địa điểm hủy hợp đồng:
– Việc hủy hợp đồng ủy quyền phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng,
– Việc hủy hợp đồng ủy quyền có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Hợp đồng hủy hợp đồng ủy quyền phải được lập bằng văn bản và được công chứng.
Hủy hợp đồng ủy quyền có hiệu lực từ thời điểm các bên ký vào bản hủy hợp đồng ủy quyền, công chứng viên ký, đóng dấu. Nhân viên công chứng thu hồi lại hợp đồng bị hủy và cũng là thời điểm đánh dấu hợp đồng ủy quyền hết hiệu lực.
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền có căn cứ chấm dứt riêng
– Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn
+ Việc ủy quyền phải lập thành văn bản đã xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc đã được ủy quyền. Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong nghĩa vụ của mình vì những lí do khách quan, chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt.
– Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền
– Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc bên được ủy quyền đã thực hiện được 1 số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
– Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu 1 bên chết thì chấm dứt hợp đồng ủy quyền.
Như vậy, việc tiến hành giao kết hợp đồng ủy quyền nhằm mục đích ủy quyền thực hiện một công việc nhất định, vì lý do khác nhau khi công việc được ủy quyền chưa hoàn thành nhưng các bên muốn hủy hợp đồng thì cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 569 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Như vậy căn cứ theo quy định trên thì khi hủy hợp đồng ủy quyền phải lưu ý những điều sau đây:
+ Hợp đồng ủy quyền là có thù lao hay không? Nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho công việc và bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền, nếu không có thì phải thông báo trước một thời gian hợp lý.
+ Phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba.
+ Việc thông báo cho bên được ủy quyền nên thành lập văn bản và cũng nên có người làm chứng hoặc bằng chứng để đảm bảo bên thứ ba đã nhận được thông tin về việc hủy hợp đồng ủy quyền. Không ít trường hợp người được ủy quyền đã nhận được thông báo về việc hủy hợp đồng ủy quyền nhưng vẫn cứ thực hiện. Đây là điều cũng cần phải đặc biệt chú ý.
Thứ hai, nếu như hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thì ngoài quy định tại Bộ luật Dân sự cần phải tuân theo quy định
Nếu như hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thì việc đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 51
Đối với việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Hợp đồng ủy quyền nếu được công chứng thì càng có giá trị, tuy nhiên theo các quy định của Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng ủy quyền đã được công chứng muốn hủy bỏ thì phải có cam kết bằng văn bản của những người tham gia hợp đồng, tức là bắt buộc phải có sự tham gia của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Như vậy với quy định công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó thì sẽ không được đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền đã được công chứng.
Từ những phân tích trên thì khi thực hiện hợp đồng ủy quyền cũng cần cẩn thận trong việc lựa chọn người ủy quyền, đó nên là người tin tưởng, nhân phẩm tốt để không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Bên cạnh đó nội dung hợp đồng ủy quyền nên có các quy định cụ thể về việc hủy hợp đồng ủy quyền và trách nhiệm của các bên. Cuối cùng là các giao dịch hoặc thông báo nên làm thành văn bản và có người làm chứng, vì nếu như có tranh chấp xảy ra thì đó sẽ là những bằng chứng quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bản thân.