Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010

  • 16/02/201816/02/2018
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    16/02/2018
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư hướng dẫn về cách tính hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, việc hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã.

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CHO CÔNG TÁC DÂN QUÂN TỰ VỆ

      Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
      Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
      Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
      Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
      Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
      Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
      Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ như sau:

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư liên tịch này hướng dẫn về cách tính hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, việc hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Thôn đội trưởng; chế độ trợ cấp ngày công lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại đối với dân quân tự vệ, chính sách đối với dân quân thường trực, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ; việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ; trách nhiệm quản lý nhà nước của một số bộ liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Cơ quan của nhà nước, tổ chức (chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

      2. Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã); Ban chỉ huy quân sự bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

      3. Thôn đội trưởng.

      4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt.

      5. Dân quân tự vệ rộng rãi khi được huy động làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật dân quân tự vệ.

      Điều 3. Cách tính thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP

      Thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp của tháng đó.

      Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 14 tháng 8 năm 2010. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng; hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Do trong tháng 8 năm 2010, đồng chí A có trên 15 ngày giữ chức vụ, vì vậy phụ cấp tháng 8 năm 2010 của đồng chí A được hưởng là: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng.

      Điều 4. Cách tính phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP

      Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục 5 năm (đủ 60 tháng) tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ: chức vụ đó.

      Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng 01 năm 2004; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 có thời gian công tác liên tục giữ chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là 6 năm 6 tháng, được tính hưởng 6% phụ cấp thâm niên. Đồng chí B hiện xếp hệ số lương 2,46 bậc 4 ngạch cán sự (mã số 01.004). Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 7.30.000 đồng/tháng. Vì vậy, phụ cấp thâm niên tháng 7 năm 2010 của đồng chí B được hưởng là: 730.000 đồng x 2,46 x 6% = 107.748 đồng/tháng.

      Điều 5. Cách tính phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP

      1. Thời gian hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của cả tháng; giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.

      2. Cách tính:

      a) Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: Phụ cấp hằng tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37, phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

      Ví dụ 3 : Đồng chí Nguyễn Văn C có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng 3 năm 2005; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010, đồng chí C có thời gian công tác liên tục là 05 năm 4 tháng, được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Đồng chí C được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 Nghị định số58/2010/NĐ-CP là 0,22 và hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí C được hưởng là:

      – Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng

      – Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị:

      730.000  160.600 đồng/tháng=đồng x 0,22

      – Phụ cấp thâm niên: 730.000 đồng x 5% = 36.500 đồng/tháng

      – Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự:

      (730.000 đồng + 160.600 đồng + 36.500 đồng) x 50% = 463.550 đồng/tháng

      b) Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Trung đội trưởng dân quân cơ động bằng 50% mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

      c) Trung đội trưởng dân quân cơ động do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm, thì Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của trung đội trưởng dân quân cơ động hệ số 0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

      Ví dụ 4 : Đồng chí Nguyễn Văn D có quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động của xã M huyện L tỉnh T từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; hệ số phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh T là 0,5; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động là 0,20 theo quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí D được hưởng:

      – Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 0,5 = 365.000 đồng/tháng;

      – Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị:

      730.000 đồng x 0,20 = 146.000 đồng/tháng;

      – Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự:

      (365.000 đồng + 146.000 đồng) x 50% = 255.500 đồng/tháng.

      Điều 6. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã

      Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ thì được ngân sách địa phương hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật; mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo khả năng ngân sách địa phương.

      Điều 7. Cách tính chế độ trợ cấp ngày công lao động của dân quân

      1. Mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được tính như sau:

      a) Đối với dân quân biển: Mức trợ cấp ngày công lao động được xác định bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số trợ cấp ngày công lao động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,12 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật dân quân tự vệ;

      Trường hợp dân quân biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định huy động của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Luật dân quân tự vệ, thì mức trợ cấp ngày công lao động bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số 0,25 theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP.

      b) Đối với dân quân còn lại: Mức trợ cấp ngày công lao động được xác định bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số trợ cấp ngày công lao động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật dân quân tự vệ;

      2. Ngày công lao động của dân quân được tính bằng 8 giờ trong ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ Luật lao động.

      3. Tiền trợ cấp ngày công lao động thêm giờ:

      a) Nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Bộ Luật lao động, được tính bằng 150% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số giờ thực tế làm thêm;

      b) Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Bộ Luật lao động, được tính bằng 200% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số giờ thực tế làm thêm;

      c) Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ thì được tính bằng 300% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số giờ thực tế làm thêm;

      d) Tiền công giờ theo mức ngày công lao động được tính bằng mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân chia cho 8 giờ.

      Ví dụ 5: Đồng chí Phạm Văn T là dân quân cơ động của xã M, huyện D, tỉnh H được cấp có thẩm quyền điều động làm nhiệm vụ vào ngày thứ 5 (ngày 01 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban ngày là 12 giờ, trong đó thời gian làm thêm giờ là 4 giờ; mức trợ cấp ngày công lao động theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh H là 0,08; mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng; tiền công giờ của đồng chí T là: (730.000 đồng x 0,08)/8 giờ = 7.300 đồng. Trợ cấp ngày công lao động và trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ của đồng chí T được tính như sau:

      – Trợ cấp ngày công lao động: 730.000 đồng x 0,08 = 58.400 đồng;

      – Trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ: 7.300 đồng x 150% x 4 giờ =43.800 đồng.

      4. Tiền trợ cấp ngày công lao động vào ban đêm:

      a) Thời gian làm việc vào ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau. đối với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc, từ 21 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào phía Nam theo quy định tại Điều 70 Bộ Luật lao động vàĐiều 6 Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

      b) Dân quân làm nhiệm vụ vào ban đêm trong thời gian quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, thì thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban đêm được trả thêm bằng 30% mức trợ cấp giờ công lao động làm nhiệm vụ vào ban ngày.

      Thong-tu-lien-tich-102-2010-TTLT-BQP-BLDTBXH-BNV-BTC

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      >>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 29