Nguyên tắc xử lý kỷ luật? Một số quy đinh của pháp luật về xử lý kỷ luật? Các hình thức kỷ luật? Hình thức kỷ luật hạ bậc lương và thời gian áp dụng kỷ luật?
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là một nội dung quan trọng, luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải mạnh, là tấm gương sáng thì đất nước Việt Nam mới ngày càng vững mạnh. Chính vì vai trò to lớn đó mà việc xử lý kỷ luật đối với các chủ thể này cũng rất được Nhà nước ta quan tâm và ban hành những chính sách, văn bản pháp luật quy định cụ thể.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức hay những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm hoặc có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, vi phạm đạo đức, lối sống hay vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về hình thức kỷ luật hạ bậc lương và thời gian áp dụng kỷ luật đối với cán bộ, công chức và viên chức.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Luật cán bộ, công chức 2008;
–
1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật:
Theo quy định tại Điều 2
– Các hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, nghiêm minh và đúng pháp luật.
– Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
– Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
+ Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành.
+ Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
– Khi xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
– Không được áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
– Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
– Nhà nước nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
– Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Đối với các hành vi vi phạm được xem xét, xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật hiện hành để xử lý còn đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng việc xem xét, xử lý sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này.
2. Một số quy đinh của pháp luật về xử lý kỷ luật:
2.1. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật:
Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định rõ bốn trường hợp sau chưa xem xét xử lý kỷ luật:
– Thứ nhất: Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
– Thứ hai: Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
– Thứ ba: Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Thứ tư: Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Một trong những nội dung đáng chú ý của nghị định là quy định các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, theo quy định của
2.2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật:
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, bốn trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật bao gồm:
– Thứ nhất: Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
– Thứ hai: Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
– Thứ ba: Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
– Thứ tư: Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
Theo quy định của pháp luật, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật theo quy định của nghị định bao gồm các trường hợp sau: được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm; phải chấp hành quyết định của cấp trên (theo quy định tại khoản 5 điều 9, luật Cán bộ, công chức); được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ; cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
2.3. Các hành vi bị xử lý kỷ luật:
Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Mức độ của hành vi vi phạm được Nghị định 112/2020/NĐ-CP xác định như sau:
– Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
3. Các hình thức kỷ luật:
– Đối với cán bộ có 4 hình thức xử lý kỷ luật gồm:
+ Khiển trách.
+ Cảnh cáo.
+ Cách chức.
+ Bãi nhiệm.
– Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 5 hình thức xử lý kỷ luật gồm:
+ Khiển trách.
+ Cảnh cáo.
+ Giáng chức.
+ Cách chức.
+ Buộc thôi việc.
– Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 4 hình thức xử lý kỷ luật gồm:
+ Khiển trách.
+ Cảnh cáo.
+ Hạ bậc lương.
+ Buộc thôi việc.
4. Hình thức kỷ luật hạ bậc lương và thời gian áp dụng kỷ luật:
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008, Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Thứ nhất, đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm.
– Thứ hai, có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
Như vậy, hình thức kỷ luật hạ bậc lương công chức vi phạm tương ứng với các hành vi vi phạm sau đây: Vi phạm các hành vi bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc có hành vi vi phạm lần đầu đến mức bị khiển trách nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng. Căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên, bạn có thể xem xét về hành vi của mình liệu đã đủ điều kiện để áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương hay chưa.