Thông tư 215/2012/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
___________
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính, bao gồm: xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ; xử lý một số loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước; bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước; xác định giá khởi điểm để bán đấu giá; chi phí xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước và chế độ báo cáo tình hình xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
2. Những nội dung khác về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước không hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
1. Sau khi tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm định giá tang vật, phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34
2. Trường hợp không áp dụng được các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP để định giá tang vật, phương tiện đã tạm giữ thì người có thẩm quyền xử phạt thành lập Hội đồng định giá tài sản để định giá.
3. Thành phần Hội đồng định giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tạm giữ:
– Lãnh đạo cơ quan của người ra quyết định tạm giữ – Chủ tịch Hội đồng;
– Đại diện Sở Tài chính – Phó Chủ tịch Hội đồng;
– Đại diện bộ phận chuyên môn của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ – Thành viên;
– Đại diện Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản trong trường hợp pháp luật có quy định – Thành viên;
– Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) – Thành viên.
b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tạm giữ:
– Lãnh đạo cơ quan của người ra quyết định tạm giữ – Chủ tịch Hội đồng;
– Đại diện Phòng Tài chính Kế hoạch – Phó Chủ tịch Hội đồng;
– Đại diện bộ phận chuyên môn của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ (nếu có) – Thành viên;
– Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) – Thành viên.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng định giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 137/2010/TT-BTC).
5. Việc định giá tang vật, phương tiện theo quy định tại Điều này phải được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn giá và tổng giá trị tài sản xác định tại Biên bản định giá được sử dụng để:
a) Làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
b) Chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng;
c) Chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá.
Điều 3. Xử lý một số loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan của người ra quyết định tịch thu (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu) chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan tổ chức xử lý tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 128/2008/NĐ-CP. Việc xử lý cụ thể một số loại tang vật, phương tiện như sau:
1. Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng bạc, kim loại quý, đá quý đã được cơ quan ra quyết định tịch thu chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, căn cứ vào giấy tờ, tài liệu và chứng từ có liên quan do cơ quan của người ra quyết định tịch thu chuyển giao, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện xử lý như sau:
a) Đối với tang vật là tiền Việt Nam, Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với tang vật là ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp quỹ ngoại tệ tập trung (theo nguyên tệ); đồng thời quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm hạch toán để ghi thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Đối với tang vật là vàng bạc, đá quý, kim loại quý (không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia), chứng chỉ có giá thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (đối với tang vật vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh ra quyết định tịch thu), Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện (đối với tang vật vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu) để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2010/TT-BTC) và Điều 6 Thông tư này, được nộp vào ngân sách nhà nước và hạch toán vào Mục 4300-Thu tịch thu, Tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Đối với vàng bạc, đá quý, kim loại quý là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
2. Đối với tang vật, phương tiện có thể chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quản lý, sử dụng gồm: phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị và phương tiện làm việc, sau khi nhận được quyết định tịch thu do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu gửi, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan của người ra quyết định tịch thu căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và nhu cầu sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng. Căn cứ quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền, cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản, xác định giá trị tài sản (trong trường hợp khi xử phạt chưa xác định giá trị tài sản), việc hạch toán tăng tài sản và xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền và Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43 TC/QLCS.
3. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu đã chuyển giao để bán đấu giá mà không bán được theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP và khoản 1 Điều 49
a) Thành phần của Hội đồng thanh lý tài sản gồm:
– Lãnh đạo cơ quan của người ra quyết định tịch thu (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu) – Chủ tịch Hội đồng;
– Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp – Phó Chủ tịch Hội đồng;
– Đại diện bộ phận chuyên môn của cơ quan của người đã ra quyết định tịch thu (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu) – Thành viên;
– Đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan – Thành viên Hội đồng.
b) Hội đồng thanh lý tài sản có trách nhiệm phân loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần thanh lý để thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
– Bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua;
– Phá dỡ, hủy bỏ đối với các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không thể tiếp tục sử dụng được và không bán được.
c) Tổ chức thanh lý tài sản:
– Đối với hình thức bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29
– Đối với hình thức phá dỡ, hủy bỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
d) Các chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản bao gồm:
– Chi phí hợp lý, hợp lệ của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện đã chi cho các cuộc bán đấu giá không thành theo quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC nhưng mức chi tối đa không vượt quá mức khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 139/2011/TT-BTC ngày 10/10/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC;
– Chi phí cho Hội đồng thanh lý tài sản để thực hiện thanh lý tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568