Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 04 năm 1997 Quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ HUY ĐỘNG
LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có nhiệm vụ xây dựng và huy động lực luợng dự bị động viên hoặc có nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài chính cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên đều phải lập kế hoạch thực hiện. Kế hoạch này gọi là kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 2. Trách nhiệm cụ thể của các Bộ, ngành, của các tỉnh trong việc lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên được qui định như sau:
1. Bộ Quốc phòng:
a) Căn cứ nhu cầu lực lượng dự bị động viên cần huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội trong chiến tranh, Bộ Quốc phòng cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lập kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên và nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài chính cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên trong phạm vi cả nước và phân bố chỉ tiêu cho các Bộ, ngành, các tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và các tỉnh trong việc lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
c) Hàng năm, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng dự bị động viên, trình Thủ tuớng Chính phủ quyết định.
d) Bộ quốc phòng cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập các kế hoạch nói tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.
đ) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị thường trực của quân đội lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các chế độ chính sách và cơ chế tài chính bảo đảm cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
3. Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm lập kế hoạch bảo đảm những phần có liên quan trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh và các Bộ, ngành có nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên hoặc có nhiệm vụ bảo đảm cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên ngoài việc lập kế hoạch của cấp mình còn phải chỉ đạo cấp dưới thuộc quyền lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 3. Kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm những nội dung sau:
1. Tổ chức các đơn vị dự bị động viên;
2. Quản lý các đơn vị dự bị động viên;
3. Huấn luyên, diễn tập, kiểm tra các đơn vị dự bị động viên; đào tạo sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị;
4. Bảo đảm vũ khí, trang bị hậu cần, kỹ thuật và tài chính cho việc xây dựng các đơn vị dự bị động viên;
5. Công tác Đảng, công tác chính trị trong xây dựng các đơn vị dự bị động viên;
Điều 4. Kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên gồm những nội dung sau:
1. Thông báo quyết định huy động, lệnh huy động;
2. Tập chung, vận chuyển, giao nhận các đơn vị dự bị động viên;
3. Bảo đảm vũ khí, trang bị, hậu cần, kỹ thuật và tài chính cho việc huy động các đơn vị dự bị động viên;
4. Bảo vệ trong quá trình huy động các đơn vị dự bị động viên;
5. Công tác Đảng, công tác chính trị trong quá trình huy động các đơn vị dự bị động viên;
6. Chỉ huy điều hành việc huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 5. Hàng năm, từng cấp phải soát xét nội dung kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên để bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp có thay đổi lớn về nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên thì phải lập kế hoạch mới.
Kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) do tỉnh phê chuẩn; kế hoạch của các đơn vị cơ sở thuộc Bộ, ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành phê chuẩn; kế hoạch của các đơn vị quân đội do cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568