Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong tố tụng hình sự là gì? Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt? Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt?
Việc áp dụng các biên pháp điều tra đặc biệt trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự có chức năng và vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan điều tra, cụ thể nhằm chứng minh việc thực hiện tội phạm và người phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm. Ngoài ra, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt còn là một trong những phương tiện để thực hiện tốt nguyên tắc tránh bỏ lọt tội phạm, đưa sự thật ra ánh sáng. Vậy, các vấn đề liên quan đến các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong tố tụng hình sự được pháp luật quy định cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp bạn tìm hiểu về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong tố tụng hình sự.
1. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong tố tụng hình sự là gì?
Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là một trong những nội dung quan trọng nhằm bảo đảm việc thực hiện các quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự.
Theo quy định tại Điều 223 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt bao gồm:
“Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
1. Ghi âm, ghi hình bí mật;
2. Nghe điện thoại bí mật;
3. Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.”
Trong đó, ghi âm bí mật là biện pháp ghi lại nội dung của cuộc trò chuyện, trao đổi của các đối tượng tình nghi trong vụ án với nhau; ghi lại cuộc nói chuyện giữa đối tượng tình nghi với người tố giác tội phạm…
Ghi hình bí mật là biện pháp ghi lại hình ảnh của đối tượng nghi vấn có hành vi phạm tội để chứng minh, làm rõ diễn biến, tính chất của hành vi phạm tội.
Nghe điện thoại bí mật là biện pháp sử dụng kĩ thuật để nghe và có thể ghi lại lời nói của đối tượng nghi vấn để bổ sung chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của đối tượng nghi vấn. Biện pháp nghe điện thoại bí mật có thể ghi lại cuộc trao đổi, bàn bạc của đối tượng khi chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội, các biểu hiện trong quá trình cũng như khi đã thực hiện hành vi phạm tội.
Thu thập bí mật dữ liệu điện tử là thu thập một cách bí mật các thông tin dưới dạng điện tử như: Ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh được tạo ra, lưu trữ, truyền đi bởi phương tiện điện tử. Dữ liệu điện tử có thể được mã hóa, được ẩn đi bởi sự chủ ý của người dùng, nhất là đối với các tội phạm sử dụng công nghệ cao khi người phạm tội thường tìm mọi cách để che giấu những thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi phạm tội của mình.
Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được tiến hành trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực âm thanh, hình ảnh, điện tử viễn thông, trình độ của chuyên viên công nghệ thông tin,… Thông qua đó, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho phép ghi nhận hình ảnh với độ phân giải tốt, âm thanh chất lượng và những thông tin, tài liệu khác, đồng thời đảm bảo yếu tố bí mật với đối tượng áp dụng và những người không liên quan đến quá trình điều tra.
Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là những biện pháp điều tra có tính chất vô cùng nhạy cảm, khi thực hiện sẽ có thể có những tác động lớn tới các quyền cơ bản của con người, công dân được pháp luật bảo vệ nên việc giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là vô cùng cần thiết nhằm giúp bảo đảm các quyền con người, quyền công dân không bị xâm phạm trong tố tụng hình sự.
2. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
Theo Điều 224 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định nội dung như sau:
“Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;
2. Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2015, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được áp dụng đối với các tội hay nhóm tội sau đây:
– Thứ nhất là tội xâm phạm an ninh quốc gia.
– Thứ hai là tội phạm về ma túy.
– Thứ ba, tội phạm về tham nhũng.
– Thứ tư, tội khủng bố.
– Cuối cùng là tội rửa tiền.
Hoặc các biện pháp điều tra tổ tụng đặc biệt được áp dụng khi có đủ hai điều kiện sau đây:
– Một là, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Hai là, tội phạm đó phải có dấu hiệu “tội phạm có tổ chức”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, đối tượng áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể là con người như cá nhân, đối tượng nghi thực hiện tội phạm hoặc ổ nhóm tội phạm, hoặc cũng có thể là địa điểm nơi có thể xảy ra tội phạm, tồn tại những tin tức, tài liệu, dấu vết cần theo dõi, tìm kiếm thu thập trong quá trình giải quyết vụ án.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
Theo Điều 225 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định nội dung như sau:
“1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần thiết về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm áp dụng, cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết.
Cơ quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
4. Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí mật.”
Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là những biên pháp nhạy cảm, ảnh hưởng đến quyền cơ bản của con người, liên quan đến quyền bí mật đời tư của cá nhân được quy định tại Điều 21 Hiến pháp năm 2013 nên không thể áp dụng tràn lan đối với tất cả các loại tội phạm. Chính vì vậy, các quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần thiết về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm áp dụng, cơ quan thi hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung khác của văn bản tố tụng.
Để đảm bảo thi hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thành lập cơ quan chuyên trách tiến hành các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Cơ quan chuyên trách được biên chế các cán bộ kỹ thuật đảm bảo về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại đã được kiểm duyệt để ghi âm, ghi hình bí mật, nghe lén điện thoại bí mật, thu thập dữ liệu điện tử bí mật.
Những người có thẩm quyền quyết định và thi hành quyết định bao gồm:
+ Thứ nhất, Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh.
+ Thứ hai, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra cấp quân khu trở lên ra quyết định.
+ Thứ ba, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp,
Ba đối tượng trên có thẩm quyền phê chuẩn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, những người trong Cơ quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí mật. Nếu những thông tin về việc tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt tới đối tượng bị áp dụng trong vụ án sẽ khiến chúng cảnh giác, tìm cách đối phó, tạo ra thông tin sai đánh lạc hướng Cơ quan tố tụng hay có biểu hiện chống đối dẫn tới kiện tụng phiền hà, gây ra những khó khăn cho hoạt động điều tra.