Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận người bào chữa là bước bắt buộc để Luật sư được tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự với tư cách hợp pháp. Đây là quy trình nhằm xác lập tư cách tham gia của Luật sư, bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội và sự tuân thủ chặt chẽ của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự. Vậy thủ tục đăng ký và cấp chứng nhận bào chữa cho Luật sư được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy trình, thủ tục đăng ký bào chữa cho Luật sư:
- 2 2. Quy trình, thủ tục cấp chứng nhận bào chữa cho Luật sư:
- 3 3. Kinh nghiệm đăng ký bào chữa và bào chữa hiệu quả
- 3.1 3.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bào chữa chính xác và đầy đủ:
- 3.2 3.2. Đăng ký bào chữa trong thời gian sớm nhất có thể:
- 3.3 3.3. Hiểu rõ quyền của Luật sư sau khi được chấp nhận bào chữa:
- 3.4 3.4. Xây dựng chiến lược bào chữa phù hợp với từng giai đoạn tố tụng:
- 3.5 3.5. Nếu có vi phạm tố tụng thì cần tiến hành thủ tục khiếu nại hoặc kiến nghị:
1. Quy trình, thủ tục đăng ký bào chữa cho Luật sư:
Người bào chữa theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 bao gồm 04 chủ thể sau:
- Luật sư;
- Người đại diện của người bị buộc tội;
- Bào chữa viên nhân dân;
- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
Bào chữa là việc người bào chữa sử dụng lý lẽ, chứng cứ, quy định pháp luật và các biện pháp hợp pháp khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự. Việc đăng ký tư cách người bào chữa là bước bắt buộc để Luật sư hoặc các chủ thể khác được tham gia tố tụng một cách hợp pháp. Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục này tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 với nội dung cơ bản như sau:
1.1. Người bào chữa phải xuất trình giấy tờ theo từng trường hợp cụ thể:
Tùy thuộc vào chủ thể tham gia bào chữa, hồ sơ cần xuất trình sẽ khác nhau:
a. Trường hợp người bào chữa do người bị buộc tội hoặc người thân yêu cầu:
- Luật sư: Xuất trình Thẻ luật sư (kèm bản sao chứng thực) và Giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
- Người đại diện của người bị buộc tội: Xuất trình CMND/CCCD (kèm bản sao chứng thực) và giấy tờ chứng minh quan hệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
- Bào chữa viên nhân dân: Xuất trình CMND/CCCD (kèm bản sao chứng thực) và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý: Xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư (kèm bản sao chứng thực).
b. Trường hợp người bào chữa được chỉ định theo Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
- Luật sư: Xuất trình Thẻ luật sư (kèm bản sao chứng thực) và văn bản cử Luật sư của tổ chức hành nghề luật sư hoặc văn bản phân công của Đoàn Luật sư (đối với Luật sư hành nghề cá nhân);
- Bào chữa viên nhân dân: Xuất trình CMND/CCCD (kèm bản sao chứng thực) và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên;
- Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư làm trợ giúp pháp lý: Xuất trình Thẻ trợ giúp viên/Thẻ luật sư (kèm bản sao chứng thực) và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước.
1.2. Kiểm tra hồ sơ và ra thông báo đăng ký người bào chữa:
Theo khoản 4 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra và đưa ra quyết định:
a. Trường hợp chấp nhận đăng ký:
Nếu không thuộc các trường hợp từ chối quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cơ quan tố tụng sẽ:
- Vào sổ đăng ký người bào chữa;
- Gửi văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký và cơ sở giam giữ;
- Lưu hồ sơ đăng ký vào hồ sơ vụ án.
b. Trường hợp từ chối đăng ký:
Cơ quan tố tụng phải:
- Ra văn bản từ chối;
- Nêu rõ lý do không chấp nhận đăng ký bào chữa.
Sau khi đăng ký hợp lệ và được chấp nhận, Văn bản thông báo người bào chữa có hiệu lực trong suốt quá trình tố tụng, trừ các trường hợp:
- Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
- Người đại diện hoặc người thân thích (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015) từ chối hoặc yêu cầu thay đổi người bào chữa.
Khi đó, việc đăng ký mới sẽ được thực hiện theo thủ tục tương ứng.
Thủ tục đăng ký bào chữa theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 nhìn chung không quá phức tạp, được quy định rõ ràng và thời hạn xử lý rất nhanh (24 giờ). Mặc dù pháp luật cho phép 04 nhóm chủ thể tham gia bào chữa nhưng trên thực tế, Luật sư vẫn là người được lựa chọn phổ biến nhất nhờ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người bị buộc tội.
2. Quy trình, thủ tục cấp chứng nhận bào chữa cho Luật sư:
Theo Điều 27 quy định về Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012 và Điều 509 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) có quy định về hoạt động tham gia tố tụng của Luật sư. Theo đó, khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Quy trình và thủ tục cấp chứng nhận bào chữa cho Luật sư như sau:
Bước 1: Luật sư xuất trình những giấy tờ có liên quan. Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Thẻ Luật sư;
- Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử Luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi Luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn Luật sư đối với Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Luật sư 2006 thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn.
Bước 2: Chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24h đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho Luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề Luật sư tham gia vụ việc (nếu có). Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.
Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, Luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.
3. Kinh nghiệm đăng ký bào chữa và bào chữa hiệu quả
Khi bạn hoặc người thân vướng vào một vụ án hình sự, việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp ngay từ giai đoạn đầu là yếu tố quyết định đến kết quả cuối cùng của vụ án. Tuy nhiên, thủ tục tố tụng hình sự rất phức tạp, đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đúng quy trình, đúng quyền, đúng nghĩa vụ theo pháp luật. Dưới đây là những kinh nghiệm quan trọng nhất để đăng ký bào chữa đúng luật và thực hiện bào chữa hiệu quả.
3.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bào chữa chính xác và đầy đủ:
Một trong những nguyên nhân phổ biến khiến cơ quan tố tụng từ chối đăng ký bào chữa là thiếu giấy tờ, xác nhận không đúng chủ thể hoặc không đúng mẫu biểu. Vì vậy, cần lưu ý:
- Luôn chuẩn bị đầy đủ loại giấy tờ tương ứng với tư cách của người bào chữa (luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân, người đại diện…);
- Kiểm tra kỹ ngày tháng, xác nhận, chữ ký, dấu xác nhận trên các văn bản;
- Trường hợp là luật sư, phải có Giấy yêu cầu Luật sư đúng mẫu theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Chuẩn bị đầy đủ ngay từ đầu sẽ giúp cơ quan tố tụng xử lý nhanh, rút ngắn thời gian chấp nhận người bào chữa, tránh chậm trễ ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị buộc tội.
3.2. Đăng ký bào chữa trong thời gian sớm nhất có thể:
Luật sư nên được tham gia ngay khi có quyết định khởi tố hoặc ngay khi người thân bị bắt, tạm giữ, tạm giam. Sự tham gia càng sớm sẽ giúp:
- Giúp Luật sư tiếp cận hồ sơ ban đầu, nắm bắt diễn biến vụ án một cách khách quan;
- Kịp thời tư vấn cho người bị buộc tội khai báo đúng quyền, tránh khai nhầm, khai thiếu hoặc khai bất lợi;
- Ngăn chặn nguy cơ vi phạm tố tụng trong giai đoạn đầu như ép cung, mớm cung…
3.3. Hiểu rõ quyền của Luật sư sau khi được chấp nhận bào chữa:
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, Luật sư có quyền:
- Gặp người bị buộc tội và trao đổi về nội dung vụ án;
- Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
- Đề nghị cơ quan tố tụng thu thập hoặc làm rõ chứng cứ có lợi;
- Tham gia hỏi cung, đối chất, nhận dạng, khám nghiệm hiện trường;
- Tham gia phiên tòa và tranh luận để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
Việc nắm rõ các quyền này giúp luật sư chủ động chiến lược bào chữa và bảo vệ tối đa quyền lợi của người bị buộc tội.
3.4. Xây dựng chiến lược bào chữa phù hợp với từng giai đoạn tố tụng:
Một Luật sư giỏi không chỉ am hiểu pháp luật mà còn phải có tư duy chiến lược. Mỗi vụ án đều cần:
- Phân tích cấu thành tội phạm để đánh giá hành vi có đủ yếu tố truy cứu không;
- Xác định các tình tiết gỡ tội và tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015;
- Kịp thời đề nghị thu thập chứng cứ có lợi, tránh việc chỉ trông chờ vào hồ sơ của cơ quan điều tra;
- Nhận diện những vi phạm tố tụng có thể làm sai lệch kết quả vụ án.
Chiến lược bào chữa tốt là chìa khóa giúp giảm nhẹ hình phạt, chuyển hướng tội danh hoặc thậm chí chứng minh vô tội.
3.5. Nếu có vi phạm tố tụng thì cần tiến hành thủ tục khiếu nại hoặc kiến nghị:
Luật Tố tụng hình sự bảo vệ quyền của người bị buộc tội thông qua các quy định về:
- Cấm bức cung, nhục hình;
- Ghi âm, ghi hình có âm thanh khi hỏi cung;
- Niêm phong, bảo quản đúng quy trình đối với vật chứng;
- Thủ tục thu thập chứng cứ hợp pháp.
Nếu phát hiện vi phạm, luật sư phải lập tức kiến nghị hoặc khiếu nại để loại bỏ các chứng cứ thu thập trái pháp luật theo Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Đây là yếu tố quan trọng giúp bảo vệ công bằng và khách quan của vụ án.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


