Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
Mục lục bài viết
1. Mẫu bản kiến nghị về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự là gì, mục đích của mẫu kiến nghị?
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có hay không các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.
Theo Khoản 3 Điều 144
Mẫu bản kiến nghị về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự là văn bản được cơ quan có thẩm quyền kiến nghị khởi tố vụ án hình sự lập ra gửi Cơ quan điều tra để kiến nghị về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự, nội dung bản kiến nghị nêu rõ nội dung kiến nghị, thông tin khởi tố vụ án hình sự…
Mục đích của bản kiến nghị về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự: khi vụ việc có dấu hiệu tội phạm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị và dùng bản kiến nghị nhằm mục đích kiến nghị đến Cơ quan điều tra.
2. Mẫu bản kiến nghị về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự:
Mẫu số 07 ban hành kèm theo
………………….(1)
……………(2)
Số: /(…3)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………(4), ngày…tháng…năm…
BẢN KIẾN NGHỊ
Về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự
Kính gửi: …………………………………..(5)
Thực hiện Quyết định số….. ngày…../…../….. của………………….(6) thanh tra về việc …………………………..(7) đối với ………………………….(8),
Đoàn thanh tra đã phát hiện: …….…….(9).
Căn cứ ………………(10), Điều 60 Luật Thanh tra năm 2010; Căn cứ Điều 44, Điều 45,
Tài liệu gửi kèm theo gồm có:…………(11)./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Đoàn thanh tra;
– Lưu: …..
……..(12)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo bản kiến nghị:
(1): Tên cơ quan chủ quản (nếu có);
(2): Tên cơ quan, đơn vị ra kiến nghị (nếu lãnh đạo Bộ ký thì không có dòng này);
(3): Số hiệu hoặc chữ viết tắt của đơn vị ra kiến nghị (nếu lãnh đạo Bộ ký kiến nghị thì ghi là: BCA- Số hiệu hoặc chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo kiến nghị);
(4): Địa danh;
(5): Tên Thủ trưởng cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét khởi tố;
(6): Chức danh của người ra quyết định thanh tra;
(7): Tên cuộc thanh tra;
(8): Nơi tiến hành thanh tra, phát hiện đối tượng/hành vi có dấu hiệu tội phạm;
(9): Nêu rõ dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật;
(10): * Điều 48 (Luật Thanh tra năm 2010) nếu là cuộc thanh tra hành chính;
* Điều 55 (Luật Thanh tra năm 2010) nếu là cuộc thanh tra chuyên ngành;
(11): Các văn bản, tài liệu có liên quan đến kiến nghị khởi tố (Quyết định thanh tra hoặc đơn tố cáo; biên bản xác minh sự việc có vi phạm pháp luật; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo của Trưởng Đoàn thanh tra về những vi phạm pháp luật hoặc trích văn bản kết luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật; các tài liệu, thông tin khác có liên quan);
(12): Chức vụ của người ký Bản kiến nghị.
4. Những quy định về kiến nghị về việc xem xét khởi tố vụ án hình sự:
4.1. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 145 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015
Theo quy định tại Điều này, các kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Theo Khoản 2 Điều 145 Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố gồm:
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố:
– Cơ quan điều tra giải quyết kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
– Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
4.2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự, Thủ tục tiếp nhận kiến nghị khởi tố vụ án hình sự:
Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
Được quy định tại Điều 45 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Hồ sơ kiến nghị khởi tố bao gồm:
– Bản kiến nghị cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, trong đó nêu rõ dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.
– Quyết định thanh tra; biên bản xác minh sự việc có vi phạm pháp luật do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; những thông tin, tài liệu khác có liên quan.
– Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về những vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra có dấu hiệu tội phạm. Trong trường hợp cuộc thanh tra đã kết thúc, người ra quyết định thanh tra mới có kiến nghị khởi tố, thì hồ sơ phải có bản trích văn bản kết luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật mà cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Được quy định tại Điều 146 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015
– Khi cơ quan kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
– Trường hợp kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Như vậy việc kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiến nghị bằng văn bản gửi đến cơ quan điều tra. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết kiến nghị sẽ giải quyết theo trình tự và thủ tục tại Bộ Luật tố tụng hình sự 2015.