Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử là gì? Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử để làm gì? Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định về thu thập chứng cứ, tài liệu, dữ liệu điện tử?
Khi tiến hành giao nhận tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử thì cần phải lập thành biên bản để ghi nhận lại quá trình giao nhận. Biên bản giao nhận tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử là cơ sở để xác định quá trình
1. Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử là gì?
Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử là mẫu biên bản được lập khi tiến hành giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử.
2. Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử để làm gì?
Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử được dùng để ghi chép về việc giao nhận tài liệu, đồ vật. Mẫu biên bản nêu rõ tài liệu giao nhận.
3. Mẫu biên bản giao nhận tài liệu chứng cứ, đồ vật, dữ liệu điện tử
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ
Hồi ……giờ ……. ngày ………..tháng ……….năm …….. tại ………(1)
Căn cứ Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản giao nhận tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử như sau:
Người nhận: ………(2)
thuộc Cơ quan……….(3)
Người giao: ………….(4)
(Người tham gia tố tụng, cá nhân hoặc đại diện cho cơ quan/tổ chức): ……
Nơi cư trú (hoặc địa chỉ cơ quan, tổ chức): …………(5)
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………….(6)
cấp ngày ………..tháng ………. năm ….. Nơi cấp: ………..(7)
Số điện thoại liên hệ: ……(8)
Đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử giao nộp bao gồm : (9)
Về những đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử giao nộp, ông/bà …….. trình bày (* ): ………
Chúng tôi đã giao nhận và tạm giữ những đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử trên để kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc giao nhận tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử kết thúc hồi ………… giờ ………… ngày……..tháng ……. năm (10)
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này lập thành bốn bản, một bản giao cho ông/bà…., một bản gửi cho Viện kiểm sát ,
một bản giao cho cơ quan quản lý đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử; một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI GIAO
(ký tên)
NGƯỜI NHẬN
(ký tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo
(*) Ghi rõ nguồn gốc, thời gian, địa điểm và nơi phát hiện từng loại tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử.
(1): Điền ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản.
(2): Điền tên người nhận
(3): Điền cơ quan của người nhận
(4): Điền tên người giao
(5): Điền nơi cư trú của người giao ( hoặc địa chỉ của cơ quan, tổ chức)
(6): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu
(7): Điền ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu
(8): Điền số điện thoại liên hệ
(9): Điền đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử giao nộp
(10): Điền giờ, ngày, tháng, năm kết thúc biên bản
5. Quy định về thu thập chứng cứ, tài liệu, dữ liệu điện tử
– Cơ sở pháp lý:
5.1. Thu thập chứng cứ
– Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.
– Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
– Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
– Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này.
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
– Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Vật chứng: Theo đó, vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
5.2. Bảo quản vật chứng
– Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:
+ Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
+ Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
+ Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
+ Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
+ Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì
– Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
– Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật.
5.3.Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử
– Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Khi thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
– Khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.
– Việc phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.
– Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử.
5.4. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ
– Mỗi chứng cứ phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết vụ án hình sự.
– Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án.