Biên bản tiếp nhận có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chứng minh sự kiện nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang tại nơi lập biên bản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
- 4 4. Các vấn đề pháp lý về tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
- 4.1 4.1. Nghĩa vụ lập biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
- 4.2 4.2. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt:
- 4.3 4.3. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người:
- 4.4 4.4. Quy định của pháp luật về tạm giữ và thời hạn tạm giữ:
1. Biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang là gì?
Biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang là văn bản ghi nhận sự kiện, thông tin người tiếp nhận và người được tiếp nhận do
Biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang là căn cứ chứng minh sự kiện thực tế đã xảy ra, là cơ sở phát sinh nghĩa vụ của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trong việc bàn giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN TIẾP NHẬN NGƯỜI BỊ BẮT
TRONG TRƯỜNG HỢP PHẠM TỘI QUẢ TANG (1)
Hồi ………. giờ ………… ngày…………… tháng …………… năm …………… tại …….
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ……………….. Chức vụ: …………
thuộc cơ quan………………. là người tiếp nhận.
Ông/bà: ……….là người giao.
Ông/bà: …… là người chứng kiến.
Căn cứ khoản 1 Điều 111, Điều 115 và Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang đối với (2):
Họ tên: ……………… Giới tính:…..
Tên gọi khác: ………..
Sinh ngày ………… tháng ……….. năm ………………… tại: ……………
Quốc tịch: ……………………; Dân tộc: ………………..; Tôn giáo:..
Nghề nghiệp: …….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……….
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp: …………….
Nơi cư trú: …………
(3)……..
Tài liệu, đồ vật thu giữ, tạm giữ (nếu có):
………..
Tình trạng sức khỏe của người phạm tội quả tang(4):
……….
Việc tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang kết thúc vào hồi …………. giờ ………. ngày…………tháng………….năm…………….
Biên bản đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản được lập thành hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI GIAO
NGƯỜI PHẠM TỘI QUẢ TANG
NGƯỜI TIẾN NHẬN
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
3. Hướng dẫn mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
(1) Mẫu dùng trong trường hợp người phạm tội quả tang bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt và giải ngay đến
(2) Trường hợp có nhiều người phạm tội quả tang thì ghi lần lượt nhân thân từng người;
(3) Ghi tóm tắt diễn biến sự việc, lời khai của người phạm tội quả tang và những đồ vật, tài liệu thu giữ; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản.
(4) Sức khỏe bình thường hoặc có thương tích, bệnh lý.
4. Các vấn đề pháp lý về tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
4.1. Nghĩa vụ lập biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
Nghĩa vụ được quy định tại Điều 111
“1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2.Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3.Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”
Bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang là biện pháp ngăn chặn theo đó, Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
4.2. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt:
– Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
– Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và
Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.
– Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Mặc dù không quy định một các trực tiếp, riêng biệt đối với trường hợp bắt người phạm tội quả tang, nhưng trên tinh thần điều luật này cũng với các quy định về bắt người khác, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng buộc phải thực hiện những việc cần làm theo quy định trên, nhằm đảm bảo được nhanh chóng giải quyết vụ án.
4.3. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người:
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Việc quy định về thông báo trong trường hợp bắt người phạm tội quả tạng nhằm đảm bảo được rằng gia đình, chính quyền địa phương, tổ chức được biết thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ đối với người bị bắt.
4.4. Quy định của pháp luật về tạm giữ và thời hạn tạm giữ:
Tạm giữ
– Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
– Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
– Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
– Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Xuất phát từ tính chất đặc biệt của phạm tội quả tang, sự việc phạm tội đã rõ ràng, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoàn toàn có căn cứ để bị tạm giữ, tránh trường hợp tiếp tục vi phạm, gây thiệt hại cho xã hội
Thời hạn tạm giữ
– Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
– Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn
-. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
– Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Thời hạn tạm giam được quy định như trên là hoàn toàn hợp lý, đáp ứng được yêu cầu giải quyết vụ án hình sự nhanh chóng những vẫn đảm bảo được quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan.