Để thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi các chủ thể là cha mẹ đẻ hoặc người giám định của trẻ cần làm giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi theo quy định của pháp luật. Vậy, mẫu giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi như thế nào là đúng quy định pháp luật?
Mục lục bài viết
1. Giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi là gì?
Việc nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam đã tồn tại từ lâu và dần trở nên phổ biến hơn. Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi có thể được thực hiện theo những cách thức khá nhau, tùy theo sự lựa chọn của cá nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Để đảm báo quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ và cha mẹ nuôi các bên cần làm giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi là mẫu giấy được lập ra để thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi của người khác. Mẫu nêu rõ thông tin của bố mẹ đẻ, người giám hộ, thông tin của trẻ được nhận làm con nuôi, thông tin của bố mẹ nuôi, lý do nhận nuôi,… Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của Cha mẹ đẻ/Người giám hộ hoặc nơi có Cơ sở y tế, cơ sở nuôi dưỡng để biên bản có giá trị trong thực tế.
2. Mẫu giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–***———-
GIẤY THỎA THUẬN
VỀ VIỆC CHO TRẺ EM LÀM CON NUÔI
Chúng tôi/Tôi là:
Cha mẹ đẻ/Người giám hộ có tên dưới đây:
Họ và tên: Ông /Bà – Ngày tháng năm sinh Dân tộc Quốc tịch Nơi thường trú/tạm trú (1)
Giấy CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế (2)
Số
Nơi cấp
Ngày cấp
(Tên Cơ sở y tế/Cơ sở nuôi dưỡng): ……..
Người đại diện: ……
Chức vụ: …….
Giấy CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế : …….
Số: ……..
Cấp tại: ……. ngày……. tháng….. năm……..
Đồng ý cho trẻ em dưới đây:
Họ và tên:………Giới tính:……..
Ngày, tháng, năm sinh …….
Nơi sinh: ……
Dân tộc:……Quốc tịch:……Quê quán:……
Nơi thường trú/Tạm trú: …….
Làm con nuôi của Ông, Bà (Ông/Bà):
Họ và tên: Ông /Bà – Ngày tháng năm sinh Dân tộc Quốc tịch Nơi thường trú/tạm trú (1)
Giấy CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế (2)
Số
Nơi cấp
Ngày cấp
Lý do đồng ý cho trẻ làm con nuôi: ….
Chúng tôi (Tôi) xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự thỏa thuận của mình.
…., ngày……..tháng………..năm…….
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của Cha mẹ đẻ/Người giám hộ hoặc nơi có Cơ sở y tế/Cơ sở nuôi dưỡng
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
Người làm Giấy thỏa thuận
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ý kiến của người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi:
- Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin người làm đơn (Cha mẹ đẻ, người giám hộ)
+ Thông tin trẻ em được nhận làm con nuôi.
+ Thông tin người nhận con nuôi.
+ Lý do đồng ý nhận trẻ làm con nuôi.
- Phần cuối biên bản:
+ Địa điểm và thời gian lập biên bản.
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của Cha mẹ đẻ/Người giám hộ hoặc nơi có Cơ sở y tế/Cơ sở nuôi dưỡng.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của người làm giấy thỏa thuận. + Ý kiến của người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên.
4. Một số quy định của pháp luật về con nuôi:
4.1. Khái niệm cha mẹ nuôi, con nuôi là gì?
Theo khoản 2,3 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
4.2. Quy định về người được nhận làm con nuôi:
Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
4.3. Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định :
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật: Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
+ Có tư các đạo đức tốt.
Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;
Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Bên cạnh đó, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận con nuôi, bao gồm:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
4.4. Hồ sơ của người nhận con nuôi có nội dung như sau:
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
“Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”
Như vậy, hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.5. Quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi:
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày
THAM KHẢO THÊM: