thân nhân người được hưởng bảo hiểm sẽ viết giấy đề nghị nhận chế độ Bảo hiểm xã hội và nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện để xác định quan hệ với người từ trần và yêu cầu nhận tiền bảo hiểm xã hội khi người đóng bảo hiểm từ trần.
Mục lục bài viết
1. Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng đã từ trần là gì?
Mẫu giấy đề nghị nhận chế độ Bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần là văn bản dành cho thân nhân người được hưởng bảo hiểm, nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện để xác định quan hệ với người từ trần và yêu cầu nhận tiền bảo hiểm xã hội khi người đóng bảo hiểm từ trần. Trong giấy đề nghị nhận chế độ Bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần phải nêu được những thông tin về người đã được từ trần, thông tin về những người được hưởng chế độ bảo hiểm, cam kết của người viết đơn và những người được hưởng chế độ bảo hiểm.
Mẫu giấy đề nghị nhận chế độ Bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần là văn bản chứa đựng những thông tin về người đã được từ trần, thông tin về những người được hưởng chế độ bảo hiểm, cam kết của người viết đơn và những người được hưởng chế độ bảo hiểm. Đồng thời, giấy đề nghị nhận chế độ Bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần là căn cứ để Cơ quan bảo hiểm thực hiện thủ tục cấp chế độ bảo hiểm xã hội cho người thân của người hưởng đã từ trần.
2. Mẫu giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng đã từ trần:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***********
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI KHI NGƯỜI HƯỞNG TỪ TRẦN (1)
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội …..
Tôi tên là (2):….. Sinh ngày …… tháng ……. năm…..
Số chứng minh nhân dân ……….Ngày cấp: ……… Nơi cấp: ……..
Nơi cư trú (ghi rõ số nhà, đường phố, tổ/xã/phường): …
Số điện thoại liên hệ:…..
Mối quan hệ với người từ trần (3): …
Tôi xin thay mặt cho tất cả thân nhân (4) là …….. người, gồm:
1. Ông (Bà): ….. Sinh ngày ……. tháng …… năm ……
Nơi cư trú: ……
Mối quan hệ với người từ trần: …..
2. Ông (Bà): …… Sinh ngày ……. tháng ……. năm …….
Nơi cư trú: ….
Mối quan hệ với người từ trần: …..
3. ..
để nhận chế độ BHXH của người đang hưởng chế độ BHXH đã từ trần là Ông/Bà:……
Số sổ BHXH: ..
Chết ngày …….. tháng ………….. năm ………. (5)
Nơi đang nhận lương hưu, trợ cấp BHXH: …
Tôi xin cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đầy đủ, đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai cũng như trong trường hợp xảy ra tranh chấp về việc nhận lương hưu, trợ cấp BHXH theo chế độ của người hưởng đã từ trần. Đề nghị cơ quan BHXH xem xét, giải quyết chế độ BHXH cho gia đình chúng tôi theo quy định.
….., ngày … tháng … năm …
Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đề nghị đang cư trú (6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
, ngày … tháng … năm …
Người đề nghị
(ký, ghi rõ họ tên)
Chữ ký của các thân nhân
Người thứ nhất: ….
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người thứ hai: ..
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người thứ ba: .
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xét duyệt của cơ quan BHXH (7)
– Tổng số tháng được truy lĩnh:………. tháng
Từ tháng….. năm ….. đến tháng…. năm …..
– Tổng số tiền được truy lĩnh: ………. đồng
Bằng chữ: …..
……, ngày …… tháng …… năm ……
Giám đốc BHXH
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn viết giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng đã từ trần:
(1) Giấy này được lập để thân nhân của người hưởng chế độ BHXH được lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH trong trường hợp người đang hưởng từ trần nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
(2) Người khai là thân nhân của người hưởng đã từ trần, đại diện cho các thân nhân lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã từ trần có những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
(3) (4) Thân nhân của người từ trần là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, cha mẹ của vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con.
(5) Ghi chính xác theo giấy chứng tử, giấy báo tử.
(6) Người khai phải xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi đang cư trú.
(7) Sau khi có đầy đủ chữ ký của những thân nhân thuộc diện kê khai và có xác nhận của chính quyền địa phương, người khai gửi cơ quan BHXH để lĩnh tiền chế độ của người đang hưởng đã từ trần.
4. Quy định về chế độ tử tuất:
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Được quy định cụ thể tại Điều 67,
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
– Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
– Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”
Mức trợ cấp tuất hằng tháng
+ Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
+ Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 68,
+ Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Luật bảo hiểm xã hội 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
+ Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014;
+ Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014;
+ Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của
– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
–
-Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.