Khi cá nhân có khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền, nhưng hết thời hạn giải quyết mà cơ quan có thẩm quyền chưa giải quyết khiếu nại thì cá nhân có quyền làm đơn đề nghị giải quyết khiếu nại đúng thời hạn. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị giải quyết khiếu nại là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn đề nghị giải quyết khiếu nại đúng thời hạn là văn bản được lập ra để đề nghị về việc giải quyết khiếu nại đúng thời hạn, nội dung của mẫu đơn nêu rõ thông tin người khiếu nại, nội dung khiếu nại…
Mục đích của mẫu đơn đề nghị giải quyết khiếu nại đúng thời hạn: cá nhân muốn đề nghị giải quyết khiếu nại đúng thời hạn sẽ lập đơn nhằm mục đích yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đúng thời hạn theo Luật.
2. Mẫu đơn đề nghị giải quyết khiếu nại:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
………., ngày … tháng … năm …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(Về việc: giải quyết khiếu nại đúng thời hạn)
Kính gửi: – Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra công an quận ……
Tôi là (1)………….., sinh ngày ……….., Giấy chứng minh nhân dân số ……….. do Công an thành phố ………. cấp ngày …….., Hộ khẩu thường trú tại: ……
Tôi là Người nhận được Quyết định hành chính số ……….. về việc …….. của ………. , trong văn bản này đã có nhận định rằng: (2)
……Không đồng ý với nhận định trên, căn cứ vào các quy định của pháp luật, ngày …./…./….. tôi đã có Đơn khiếu nại đối với Quyết định hành chính số ………….. về việc ……….. của …….. Tuy nhiên, đến nay ( ngày ……/……/201….) Quý cơ quan vẫn chưa có văn bản chính thức về việc giải quyết khiếu nại này.
Vì các lý do trên, bằng văn bản này tôi đề nghị Quý cơ quan sớm có văn bản trả lời đối với Đơn khiếu nại ngày …/…./…. của tôi để việc giải quyết khiếu nại đúng pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Thông tin của người đề nghị: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân;
(2) Lý do đề nghị giải quyết khiếu nại đúng hạn.
4. Quy trình giải quyết khiếu nại:
Thụ lý giải quyết khiếu nại:
Được quy định tại Điều 27
“Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết;
Như vậy, sau khi người khiếu nại nộp đơn khiếu nại lên cá nhân, cơ quan có thẩm quyến, việc thụ lý giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết là bắt buộc. đối với khiếu nại lần đầu không thụ lý, cơ quan có thẩm quyền phải gửi
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu:
Được quy định tại Điều 28
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Xác minh nội dung khiếu nại
– Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
– Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây:
Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
– Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Trưng cầu giám định;
Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
– Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
Đối tượng xác minh;
Thời gian tiến hành xác minh;
Người tiến hành xác minh;
Nội dung xác minh;
Kết quả xác minh;
Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Tổ chức đối thoại:
Theo Điều 30 Luật Khiếu nại 2011
-Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
– Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
– Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
– Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
– Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai:
Theo Điều 36 Luật Khiếu nại 2011
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
– Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai:
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại 2011
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.
Tổ chức đối thoại lần hai
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
– Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
– Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
Nội dung khiếu nại;
Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
Kết quả đối thoại;
Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.