Kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền. Vậy cá nhân, tổ chức muốn kiến nghị đất bị vi phạm thì làm như thế nào? Mẫu đơn kiến nghị đất bị vi phạm là gi?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn kiến nghị đất bị vi phạm là gì?
Mẫu đơn kiến nghị đất bị vi phạm là văn bản được cá nhân, tổ chức, chủ thể có liên quan khác sử dụng để phản ánh với chủ thể có thẩm quyền những vướng mắc cụ thể về những quy định của pháp luật về việc sử dụng đất, phản ánh tình trạng thực tiễn áp dụng những quy định đó, phản ánh tình trạng hành vi vi phạm quy định về sử dụng đất, bên cạnh đó là việc đưa ra đề xuất phương án xử lý phù hợp để giải quyết thực tiễn này.
Mẫu đơn kiến nghị đất bị vi phạm thể hiện nguyện vọng của cá nhân, tổ chức, chủ thể có liên quan khác sử dụng để phản ánh với chủ thể có thẩm quyền những vướng mắc cụ thể về những quy định của pháp luật về việc sử dụng đất.
2. Mẫu đơn kiến nghị đất bị vi phạm chi tiết nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
…, ngày…. tháng…. Năm….
ĐƠN KIẾN NGHỊ
(V/v: Kiến nghị quy định về …)
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) …
– Sở Tài nguyên và môi trường …
(Hoặc chủ thể khác có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân cấp xã/tỉnh, … tùy thuộc vào quy định/tình trạng thực tiễn cụ thể mà bạn muốn phản ánh)
-Căn cứ
-Căn cứ
-Căn cứ….;
-Căn cứ thực tiễn áp dụng các văn bản trên.
Tên tôi là: … Sinh ngày … tháng … năm …
Giấy CMND/thẻ CCCD số: … Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP): …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện nay: …
Điện thoại liên hệ: …
(Nếu là tổ chức thì trình bày như sau:
Công ty: …
Địa chỉ trụ sở chính: …
Giấy CNĐKDN số: … Do Sở Kế hoạch và đầu tư … cấp ngày…./…
Số điện thoại: … Số Fax: …
Người đại diện theo pháp luật: …
Giấy CMND/thẻ CCCD số: … Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP): …
Chức vụ: …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện nay: …
Điện thoại liên hệ:: …
Căn cứ đại diện: …
Là: … (tư cách của bạn trong việc làm đơn, ví dụ: là thành viên tổ dân phố số……., xã (phường, thị trấn) …, huyện (quận, thị xã) …, tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) …)
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau: …
(Bạn trình bày hoàn cảnh, lý do dẫn đến việc bạn làm đơn này, theo đó, bạn trình bày thực trạng sử dụng đất của khu vực, tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng đất trong khu vực)
Tôi nhận thấy, hiện nay, việc áp dụng các quy định về sử dụng đất của … tại địa bàn … theo quy định tại … không đạt được hiệu quả. Kể từ khi văn bản … có hiệu lực, tình trạng đất bị vi phạm quy định về … xảy ra … (mức độ nghiêm trọng của vi phạm).
Do đó, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét lại tình trạng trên và tiến hành:
1./ …
2./… (Đưa ra đề nghị, phương án giải quyết của bạn, nếu có, như có các phương án xử lý chủ thể vi phạm để hạn chế vi phạm tiếp diễn,…)
Kính mong Quý cơ quan xem xét và đáp ứng đề nghị trên của tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Kèm theo đơn này, tôi xin gửi tới Quý cơ quan những văn bản, tài liệu, chứng cứ sau: … (bạn đưa ra số lượng, tình trạng văn bản mà bạn gửi kèm) chứng minh cho tính đúng đắn của những thông tin mà mình đã nêu ra trên đây.
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn kiến nghị đất bị vi phạm chi tiết nhất:
Đối với việc kiến nghị bằng đơn, các bạn cần phải trình bày được những nội dung sau
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kiến nghị;
+ Tên, địa chỉ của người làm đơn kiến nghị;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị kiến nghị;
+ Nội dung, lý do, tài liệu liên quan đến nội dung kiến nghị;
+ Yêu cầu giải quyết của người làm đơn kiến nghị.
Đơn kiến nghị phải do người làm đơn ký tên hoặc điểm chỉ.
Ngoài ra đối với các nội dung trình bày trên đơn kiến nghị cần phải trung thực và đúng với sự thật của sự việc.
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
4.1. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Các hình thức xử phạt chính bao gồm là cảnh cáo và phạt tiền. Ngoài những hình phạt chính ra, pháp luật hiện hành còn quy định thêm những hình thức xử phạt bổ sung như: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này; Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất; Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại; Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai; Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định; Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm; Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai
Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
Một là, Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
Hai là, Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, Từ những quy định trên thì có thể thấy hành vi vi phạm đất thì bị pháp luật xử phạt cảnh cáo và phạt tiền thì pháp luật còn quy định các hình phạt bổ sung khác như tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
4.2. Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính:
Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định như sau:
– Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của
– Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
– Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào
Như vậy, Việc xác định diện tích đất vi phạm khi vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, khi cá nhân vi phạm toàn bộ diện tích của thửa đất không có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì việc xác định diện tích đất dựa trên việc sử dụng bản đồ địa chính để xác định; nếu việc xác minh mà không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định