Khi bị mắc một ngăn trở tiêu hôn như ngăn trở khác đạo, họ máu..tín hữu có thể xin miễn chuẩn ngăn trở này để được kết hôn. Khi xin miễn chuẩn thể thức kết hôn thì cần làm Mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn là gì?
Mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn là mẫu đơn với các thông tin, nội dung của nam, nữ về xin miễn chuẩn thể thức kết hôn Khi bị mắc một ngăn trở tiêu hôn như ngăn trở khác đạo, họ máu ..tín hữu có thể xin miễn chuẩn ngăn trở này để được kết hôn. Ở trong Giáo phận, thẩm quyền ban là Đấng Bản Quyền Ngài có thể ban miễn chuẩn khi có lý do chính đáng để dược xin chấp thuận.
Mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn là mẫu đơn để gửi lên giáo phận, giáo xứ để xin xin miễn chuẩn thể thức kết hôn cho nam và nữ Khi bị mắc một ngăn trở tiêu hôn như ngăn trở khác đạo, họ máu.. tín hữu có thể xin miễn chuẩn ngăn trở này để được kết hôn. Ở trong Giáo phận, thẩm quyền ban là Đấng Bản Quyền Ngài có thể ban miễn chuẩn khi có lý do chính đáng.
2. Mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn:
Giáo phận ………….
Giáo hạt …………….
Giáo xứ …………….
ĐƠN XIN MIỄN CHUẨN THỂ THỨC KẾT HÔN
Kính thưa Đức Cha………………..……
Giám Mục Giáo Phận ………………………..
Với sự giải thích về các điều kiện để được phép kết hôn mà không cử hành thể thức ưng thuận theo quy định của Giáo luật, điều 1127, và với sự chứng nhận của linh mục ……, Quản xứ………..
Chúng con đồng ký tên dưới đây:
Bên Công Giáo: …….
Sinh …. tại ………
Rửa tội: .….. tại giáo xứ: …….
Thêm sức: ……. tại giáo xứ ……..
Con Ông: …… và Bà: …
Hiện cư ngụ tại …….
Bên không Công Giáo: …………..
Sinh …………. tại …………
Con Ông: ………và Bà: …….
Hiện cư ngụ tại ………..
Nếu có: Rửa Tội ngoài Công Giáo tại ……
Ngày………thuộc Giáo Hội …………
Cả hai chúng con đã đệ đơn xin phép Đức Cha miễn chuẩn ngăn trở ………………
Kính xin Đức Cha thương ban thêm ơn miễn chuẩn việc tuân giữ nghi thức kết hôn theo Giáo Luật, vì lý do:
……
Theo quy định của Giáo luật điều 1127#2, nghi thức kết hôn theo Giáo Luật sẽ được thay thế bằng sự công khai bày tỏ sự ưng thuận kết hôn theo nghi thức công là: ………
Cử hành vào ngày……tại …………
Trong khi chờ đợi ân ban, xin Đức Cha cầu nguyện cho chúng con sống tốt đẹp và biết hướng tới hạnh phúc chân thật.
Chúng con xin hết lòng cảm tạ Đức Cha.
…, ngày…tháng…năm…
Bên nam
Bên nữ
Nhận xét và đề nghị của Cha xứ:
……
Phúc đáp của Đấng Bản Quyền:
Chấp thuận cho miễn cử hành ưng thuận hôn nhân theo thể thức giáo luật, nhưng phải cử hành một nghi thức công khác để tỏ bày sự ưng thuận. Hôn nhân thành sự kể từ khi cử hành nghi thức này.
………, ngày…tháng…năm…
3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong đơn
– Gửi lên Giao phân, Giáo xứ
– kí và ghi rõ họ tên nam, nữ
– Nhận xét và đề nghị của Cha xứ
4. Thông tin liên quan về chuẩn thể thức kết hôn:
4.1. Thể thức kết hôn:
Giáo hội Công giáo, trong của bộ luật 1983 có quy định ở điều về thể thức Giáo luật của kết hôn như sau:
Việc cử hành kết hôn theo Giáo luật, để được hữu hiệu, sự “ưng thuận” kết hôn phải được biểu hiện theo thể thức Giáo luật (forma canonica). Nếu vắng hay thiếu sót thể thức, việc kết hôn bị vô hiệu.
Khi cử hành thể thức phải có sự hiện diện của 5 người:
– Hai người kết ước hôn nhân (trừ trường hợp kết hôn qua người đại diện
– Vị chứng hôn có năng quyền, do chức vụ hay do ủy thác;
– Hai nhân chứng.
1) Vị chứng hôn
Vai trò của vị chứng hôn (chính thức, authorized witness) là: hiện diện để yêu cầu hai bên kết ước biểu lộ sự ưng thuận và để nhân danh Giáo hội chấp nhận sự biểu lộ ấy (đ.
1). Vị chứng hôn, là thừa tác viên cử hành nghi thức phụng vụ, không được hiểu là người ban hay nhận bí tích hôn nhân.
Để chứng hôn hữu hiệu, vị chứng hôn phải là Đấng Bản quyền địa phương hay cha sở, hoặc một tư tế hay một phó tế đã được một trong hai vị trên ủy quyền.
Trong truyền thống Công giáo Tây phương, phó tế có thể chứng hôn hữu hiệu, nhưng trong Công giáo Đông Phương và Chính Thống giáo thì buộc phải là tư tế. Để hòa hợp với luật của Đông Phương, Đức Giáo Hoàng Phanxicô, trong tông thư De concordia inter Codices, ban hành 31-5-2016, đã thêm một triệt thứ 3 cho điều 1108, quy định:
2) Hai nhân chứng
Ngoài vị chứng hôn có năng quyền hay được ủy quyền, hai nhân chứng (additional witness) cũng rất cần thiết cho sự hữu hiệu của thể thức kết hôn. Nếu thiếu vắng một hay hai nhân chứng này, sự cử hành kết hôn vô hiệu.
Vai trò của họ là làm chứng cho sự cử hành kết hôn theo thể thức Công giáo. Họ không phải là người đứng ra bảo đảm rằng đôi bạn không có ngăn trở kết hôn, cũng không phải là người đỡ đầu hay trợ giúp đức tin cho đôi bạn. Giáo luật không quy định những điều kiện phải có đối với hai nhân chứng này. Tuy nhiên, theo nguyên tắc làm chứng, họ phải biết sử dụng trí khôn và hiểu biết được việc mình làm, đủ 14 tuổi.
4.2. Thể thức kết hôn bất thường:
1- Trong trường hợp nguy tử;
Thể thức kết hôn đặc biệt, cho phép không có vị chứng hôn, đôi bạn có thể kết hôn cách thành sự và hợp pháp trước mặt các nhân chứng mà thôi. Tuy nhiên thể thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp mà không thể có hay không thể đến với một vị chứng hôn có thẩm quyền:
– Trong trường hợp nguy tử; hoặc
– Dự đoán theo sự khôn ngoan rằng tình trạng không thể đến được hoặc quá khó khăn mới có thể đến với một vị chứng hôn có thẩm quyền sẽ kéo dài suốt tháng.
Những bất tiện nặng hay quá khó khăn vật lý như ở quá xa, thiếu phương tiện giao thông; khó khăn luân lý như bị bách hại, chiến tranh, dân luật bất chính
Trong cả hai trường hợp nói trên, nếu có một tư tế hay một phó tế khác có thể hiện diện, thì phải mời vị ấy đến chứng kiến buổi cử hành hôn lễ cùng với các nhân chứng. Nếu không có thì hôn nhân trước mặt các nhân chứng mà thôi cũng vẫn thành sự.
Đức Giáo Hoàng Phanxicô, đã có sửa đổi, thêm quy định cho điều 1116§1: cho phép một linh mục Công giáo có năng quyền được chúc hôn một cách thành sự và hợp pháp cho đôi bạn mà cả hai thuộc Giáo hội Đông phương không hiệp thông với Giáo hội Công giáo (Vd. Chính Thống) nếu họ tự nguyện xin.
Việc cử hành thể thức kết hôn bất thường không bao hàm miễn chuẩn các ngăn trở. Giáo luật dự trù miễn các ngăn trở trong trường hợp nguy tử ở điều 1079; khẩn cấp ở điều 1080.
4.3. Nơi cử hành kết hôn:
a- Cử hành hôn phối trong, ngoài nhà thờ
Hôn nhân giữa hai người Công giáo hoặc giữa một người Công giáo và một người được Rửa tội ngoài Công giáo (hôn nhân hỗn hợp) phải được cử hành trong nhà thờ giáo xứ.
Nếu cử hành ở một nhà thờ khác hay nhà nguyện thì phải có phép của Đấng Bản quyền địa phương hay của cha sở (đ. 1118§1).
Nếu cử hành hôn nhân tại một nơi khác ngoài nhà thờ, nhà nguyện (Vd. nhà tư, khách sạn, điểm du lịch) phải xin phép Đấng Bản quyền địa phương Hôn nhân giữa một người
Công giáo và một người không được Rửa tội (hôn nhân dị giáo) “có thể cử hành trong nhà thờ hay một nơi thích hợp khác
Vì vậy, cha sở có thể cử hành hôn nhân khác đạo tại nhà tư khi bên người lương không muốn đến nhà thờ, mà không cần phải xin phép Đấng Bản quyền.
Nhận xét:
Hôn nhân khác đạo không có phẩm giá bí tích nên cha sở được phép cử hành ngoài nhà thờ, nhà nguyện. Ngược lại, hôn nhân hỗn hợp là hôn nhân bí tích (do hôn nhân của hai người đều được Rửa tội), phải được cử hành trong nhà thờ, nhà nguyện; nếu không, cha sở phải xin phép Đấng Bản quyền địa phương.
b. Nghi thức hôn phối trong Thánh lễ
Luật phụng vụ có những quy định về cử hành nghi thức kết hôn trong Thánh lễ, được ghi trong sách “Nghi thức cử hành hôn nhân”
Thông thường, phải cử hành bí tích Hôn phối trong Thánh lễ. Tuy nhiên cha xứ phải tùy theo nhu cầu mục vụ, tùy theo cách thức đôi bạn và những người dự lễ đã tham gia như thế nào vào sinh hoạt của Hội Thánh để xem cử hành Hôn phối trong hay ngoài Thánh lễ cho thích hợp hơn (số 29).
Một số quy định trong sách Nghi thức cử hành hôn nhân:
– Phải sử dụng “Nghi Thức Cử Hành Hôn Phối Trong Thánh Lễ” (số 45-78);
– “Phải dùng phẩm phục màu trắng hay màu phụng vụ của ngày lễ” (số 34);
– Vào “ngày lễ bậc 1-4 trong bảng xếp hạng các ngày phụng vụ, thì sử dụng bản văn và các bài đọc của lễ hôm ấy, tuy nhiên vẫn đọc lời nguyện chúc hôn và tùy nghi cũng có thể sử dụng công thức ban phép lành cuối lễ dành cho lễ hôn phối” (số 34);
– Các Chúa Nhật mùa Giáng Sinh và thường niên, khi cử hành hôn nhân trong thánh lễ dành cho cộng đoàn giáo xứ, thì phải cử hành lễ Chúa Nhật” (số 34).
c. Nghi thức hôn nhân hỗn hợp, khác đạo
Đối với hôn nhân hỗn hợp, phải sử dụng nghi thức cử hành hôn nhân ngoài Thánh lễ , trừ khi cần thiết và có phép của Đấng Bản quyền địa phương (số 36).
Về việc cho người Kitô hữu không Công giáo rước lễ thì theo những quy định về việc ban và nhận một số bí tích liên quan đến các cộng đoàn hay giáo hội Kitô giáo khác, được quy định ở điều 844.
Đối với hôn nhân khác đạo, phải sử dụng nghi thức cử hành hôn nhân khác đạo (số 152-178), ngoài Thánh Lễ.
Hôn nhân khác đạo có thể cử hành trong nhà thờ hay một nơi thuận tiện (số 152). Trong trường hợp cử hành tại gia mà có những khó khăn nghiêm trọng do người bên lương không muốn cử hành nghi thức tôn giáo thì có thể giảm bớt những nghi thức không chính yếu. Luôn phải giữ thể thức Giáo luật chính yếu bao gồm sự hiện diện của:
1) Đôi bạn kết hôn
2) Vị chứng hôn (linh mục, phó tế)
3) Hai người làm chứng
“Nghi thức cử hành hôn nhân” từ số 159-163, bao gồm những câu hỏi trước khi tỏ bày ưng thuận, tỏ bày sự ưng thuận, tiếp nhận sự ưng thuận. Có thể bỏ phần làm phép và trao nhẫn tiếp theo sau đó (số 165).
Nếu có những khó khăn nghiêm trọng ngăn cản việc tuân giữ thể thức Giáo luật thì có thể xin Đấng Bản quyền bên Công giáo miễn chuẩn cử hành thể thức Giáo luật, được quy định ở điều
Căn cứ những quy định trên thì xin miễn chuẩn thể thức kết hôn phaitr thực hiện theo quy định của giáo xứ, giáo phận và kèm theo đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn. Trên đây là thông tin về mẫu đơn xin miễn chuẩn thể thức kết hôn, hướng dẫn làm xin miễn chuẩn thể thức kết hôn và các thông tin liên quan khác