Khi cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng không còn như cầu hoặc không có khả năng tiếp tục hợp đồng thì hai bên thỏa thuân với nhau về việc hủy bỏ hợp đồng. Vậy để hủy hợp đồng này cần mẫu đơn như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin hủy hợp đồng là gì?
Mẫu đơn xin hủy hợp đồng là mẫu đơn được lập ra để xin được hủy hợp đồng đã ký kết trước đó. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của hai bên, lý do xin hủy hợp đồng…
Mẫu đơn xin hủy hợp đồng là biên bản được soạn thảo ra với mục đích gửi tới cơ quan có thẩm quyền xin hủy hợp đồng đã ký kết. Và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc hợp đồng này đã bị hủy. là cơ sở pháp lý để chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn xin hủy hợp đồng chi tiết nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
ĐƠN XIN HỦY HỢP ĐỒNG
Kính gửi: …
Chúng tôi là:
BÊN A (…) …
BÊN B (…)…
Ngày … chúng tôi có ký “…” số …, quyển số …/…../….tại Văn phòng Công chứng … để …
Nay, do nguyên nhân chủ quan của cả hai bên, chúng tôi cùng không còn nhu cầu … nói trên nữa, nên chúng tôi cùng thống nhất quyết định chấm dứt việc … bằng việc lập “
Hiện tại Bên B chưa làm thủ tục … đến việc … do vậy việc … nói trên là chưa được thực hiện.
Chúng tôi xin cam đoan:- Từ khi ký “Hợp đồng …” số …, quyển số … được lập và công chứng ngày … tại Văn phòng Công chứng … nói trên, Bên B chưa có bất cứ một giao dịch nào.
Nếu sau ngày ký văn bản này mà phát sinh nghĩa vụ của Bên B có liên quan đến … thì Bên B xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho Bên A.
– Việc hai bên lập “Văn bản thoả thuận huỷ hợp đồng …” này không nhằm trốn tránh bất cứ một nghĩa vụ về tài sản nào của hai bên cũng như không chứa đựng một yếu tố nào dẫn đến việc các cơ quan Pháp luật phải xem xét và giải quyết. Nếu sai, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật, không có khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký Văn bản này.
Kính đề nghị Văn phòng Công chứng … cho phép chúng tôi được ký văn bản hủy bỏ hợp đồng theo quy định
…, ngày…tháng…năm…
Người làm đơn
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin hủy hợp đồng chi tiết nhất:
-Ghi rõ tên cơ quan kính gửi xin hủy hợp đồng;
-Thông tin các bên tham gia hợp đồng;
-Ngày … chúng tôi có ký “…” số …, quyển số …/…../….tại Văn phòng Công chứng …
-Nêu rõ lý do viết đơn.
-Người làm đơn ký và ghi rõ họ tên.
4. Một số quy định về hủy hợp đồng:
4.1. Các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng Theo luật thương mại 2005 :
Điều kiện áp dụng
Thứ nhất, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Thứ hai, khi tiến hành áp dụng chế tài thì bên yêu cầu phải
Trong trường hợp không
Các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng
Theo quy định của Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng, Cụ thể như sau:
-Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
-Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
-Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
-Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
+Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
điều kiện để hủy bỏ hợp đồng khi xảy ra các hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong Hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng. Trong trường hợp này, các bên đã có thỏa thuận cụ thể các trường hợp một bên được hủy bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm. Ví dụ như: “Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên mua không chịu thanh toán khản nợ” hoặc “bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên bán không giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng làm ảnh hưởng đến công việc làm ăn của bên mua”. Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Mục đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết hợp đồng. Ví dụ như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán. Còn đối với bên mua thì thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm đều được thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản thì đều là điều kiện hủy bỏ hợp đồng. Nếu thuộc trường hợp bất khả kháng thì được miễn trách nhiệm trong hợp đồng thì bên bị vi phạm không được hủy hợp đồng. Các trường hợp được miễn trách nhiệm trong hợp đồng như:
-Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
-Xảy ra sự kiện bất khả kháng
-Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của của bên kia.
Hậu quả của việc hủy hợp đồng
-Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật Thương mại, sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
-Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
-Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4.2. Hủy bỏ hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015 :
Quyền hủy bỏ hợp đồng
– Căn cứ theo
+ Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
+ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Các trường hợp hủy bỏ HĐ
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng: Chậm thực hiện nghĩa vụ, không có khả năng thực hiện, tài sản bị mất hoặc hư hỏng.
Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
-Trường hợp hai bên kí kết hợp đồng có thỏa thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
-Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
-Trường hợp một bên đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Như vậy, có thể thấy các bên ký kết hợp đồng có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên còn lại vi phạm về nghĩa vụ trong hợp đồng làm anh hưởng đến công việc của bên còn lại và bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác. Và khi Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Cơ sở pháp lý:
– Luật thương mại 2005.