Thẻ thường trú là cơ sở pháp lý quan trọng ghi nhận quyền cư trú lâu dài của người nước ngoài tại Việt Nam, tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều được cấp. Pháp luật quy định chặt chẽ về điều kiện và thành phần hồ sơ nhằm bảo đảm công tác quản lý xuất nhập cảnh, an ninh và trật tự xã hội. Vậy: Điều kiện, hồ sơ cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài:
Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), điều kiện để cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những điều kiện sau đây:
Thứ nhất, về đối tượng người nước ngoài được cấp thẻ thường trú. Người nước ngoài được quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) sẽ được xét cấp thẻ thường trú, bao gồm:
- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Thứ hai, về chỗ ở và thu nhập: Người nước ngoài được xem xét cấp thẻ thường trú tại Việt Nam nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Thứ ba, người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
Thứ tư, người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh phải đáp ứng được thêm điều kiện: Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Cụ thể, người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp thẻ thường trú (Điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA).
Như vậy: Thẻ thường trú cho người nước ngoài giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp lý về cư trú tại Việt Nam. Đây là giấy tờ xác lập tư cách cư trú hợp pháp, ổn định và lâu dài của người nước ngoài, cho phép họ sinh sống tại Việt Nam không thời hạn mà không phải gia hạn định kỳ như visa hay thẻ tạm trú. Người có thẻ thường trú được ra/vào Việt Nam nhiều lần mà không cần xin thị thực; từ đó bảo đảm sự liên tục và ổn định trong đời sống cá nhân cũng như công việc.
Về mặt thủ tục hành chính, thẻ thường trú giúp người nước ngoài giảm thiểu đáng kể các nghĩa vụ giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh và cư trú. Việc không phải gia hạn visa hay thẻ tạm trú theo chu kỳ giúp hạn chế rủi ro vi phạm do quá hạn cư trú; đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức khi làm việc với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Đây là lợi thế rất lớn đối với những người có nhu cầu sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Khi thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài cần phải xem xét các điều kiện nêu trên theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) và Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA.
2. Hồ sơ cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài:
Khoản 1 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định về thành phần hồ sơ cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. Bao gồm:
- Đơn xin cấp thẻ thường trú;
- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
- Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
- Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cấp thẻ thường trú (theo như phân tích tại Mục 1);
- Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Trong đó, nơi nộp hồ sơ đề nghị giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau (khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA):
- Đối người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước hoặc người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
- Đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh hoặc người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước: Nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi xin cấp thẻ thường trú.
Như vậy: Hồ sơ đề nghị cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam được xác định với thành phần chặt chẽ và mang tính sàng lọc cao nhằm bảo đảm chỉ những trường hợp thực sự đáp ứng điều kiện pháp luật mới được xem xét cho thường trú.
3. Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài:
Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định về thủ tục giải quyết cho thường trú như sau:
- Bước 1: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Thành phần hồ sơ được thực hiện theo khoản 1 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
- Bước 2: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
- Bước 3: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
- Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
- Bước 5: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.”
Như vậy: Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam là một thủ tục hành chính đặc thù. Về bản chất pháp lý, việc cấp thẻ thường trú được Nhà nước xem xét trên cơ sở đánh giá toàn diện về nhân thân, quá trình cư trú hợp pháp, mối quan hệ gia đình – xã hội tại Việt Nam… cũng như mức độ bảo đảm về an ninh, trật tự.
So với thẻ tạm trú, điều kiện để được cấp thẻ thường trú nghiêm ngặt hơn rất nhiều đòi hỏi người xin thường trú phải có thời gian cư trú dài hạn, ổn định, có đối tượng bảo lãnh hợp pháp và chứng minh được khả năng tự bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam… Do đó, trình tự và thủ tục giải quyết tương đối phức tạp, thời gian xử lý kéo dài và yêu cầu hồ sơ có độ chính xác cao (đặc biệt đối với các giấy tờ do nước ngoài cấp).
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


