Trong quá trình sinh sống, làm việc và đầu tư tại Việt Nam, thẻ tạm trú là căn cứ pháp lý quan trọng xác lập quyền cư trú hợp pháp của người nước ngoài. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp được cấp thẻ tạm trú đều được duy trì trong suốt thời hạn ghi trên thẻ. Vậy: Các trường hợp thu hồi thẻ tạm trú cho người nước ngoài gồm những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp thu hồi thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Khoản 13 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019): “Thẻ tạm trú” là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Ngoài ra, Điều 6 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có quy định về vấn đề thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Theo đó, người nước ngoài sẽ bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam khi:
- Người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5;
- Vi phạm khoản 3 Điều 21;
- Vi phạm điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Đối chiếu với quy định tại Điều 5 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định về các trường hợp chưa cho nhập cảnh. Trong đó bao gồm trường hợp:
- Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);
- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng;
- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú;
- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng;
- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực;
- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực;
- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh;
- Vì lý do thiên tai;
- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài. Theo đó, người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
- Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
- Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
- Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định.
Như vậy: Tổng hợp các điều luật nêu trên, các trường hợp thu hồi trẻ tạm trú cho người nước ngoài bao gồm:
- Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
- Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
- Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Dù thuộc trường hợp tự nguyện hay bắt buộc, trình tự thu hồi thẻ tạm trú về cơ bản gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định căn cứ thu hồi. Căn cứ có thể xuất phát từ những cơ sở như:
- Hồ sơ do doanh nghiệp hoặc cá nhân bảo lãnh cung cấp;
- Kết quả kiểm tra, xác minh của Cơ quan công an;
- Quyết định xử phạt, bản án và kết luận điều tra.
Bước 2: Thông báo hoặc làm việc với người nước ngoài/bên bảo lãnh. Cơ quan xuất nhập cảnh sẽ:
- Yêu cầu nộp lại thẻ tạm trú;
- Lập biên bản làm việc (nếu cần);
- Giải thích quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài.
Bước 3: Thu hồi và cập nhật hệ thống quản lý cư trú. Sau khi thu hồi, thông tin thẻ tạm trú sẽ được:
- Hủy giá trị sử dụng;
- Cập nhật trên hệ thống quản lý xuất nhập cảnh;
- Làm căn cứ cho việc xem xét cấp thị thực mới hoặc yêu cầu xuất cảnh.
Bước 4: Xác định thời hạn cư trú còn lại hoặc nghĩa vụ xuất cảnh. Tùy từng trường hợp, người nước ngoài có thể:
- Được cấp thị thực ngắn hạn để chuẩn bị xuất cảnh;
- Phải xuất cảnh ngay theo thời hạn ghi trong quyết định;
- Được xem xét chuyển đổi mục đích cư trú (nếu đủ điều kiện).
Lưu ý: Cần phân biệt rõ thời điểm bị thu hồi và thời điểm thẻ tạm trú hết hiệu lực trên thực tế:
- Đối với trường hợp tự nguyện nộp lại: Thẻ tạm trú hết hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan xuất nhập cảnh tiếp nhận và ghi nhận thu hồi;
- Đối với trường hợp bị quyết định thu hồi: Thẻ tạm trú hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, kể cả khi người nước ngoài chưa rời khỏi Việt Nam;
- Kể từ thời điểm đó, người nước ngoài không còn quyền cư trú theo thẻ tạm trú đã cấp, và mọi hành vi cư trú tiếp theo phải căn cứ vào thị thực hoặc quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền;
- Việc không xác định đúng thời điểm hết hiệu lực là nguyên nhân phổ biến dẫn đến cư trú quá hạn, kéo theo các chế tài hành chính nghiêm khắc hơn.
3. Hệ quả pháp lý khi bị thu hồi thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Việc bị thu hồi thẻ tạm trú không chỉ đơn thuần là chấm dứt một loại giấy tờ cư trú mà kéo theo hàng loạt hệ quả pháp lý trực tiếp và gián tiếp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền cư trú, quyền lao động, kế hoạch cá nhân cũng như khả năng quay trở lại Việt Nam trong tương lai của người nước ngoài.
3.1. Nghĩa vụ xuất cảnh của người nước ngoài sau khi bị thu hồi thẻ tạm trú:
Kể từ thời điểm thẻ tạm trú bị thu hồi và không còn giá trị pháp lý, người nước ngoài không còn căn cứ hợp pháp để tiếp tục cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp được cấp hoặc chuyển đổi sang một loại thị thực khác theo quy định. Do đó, nguyên tắc chung là người nước ngoài có nghĩa vụ xuất cảnh khỏi Việt Nam trong thời hạn do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xác định.
Việc tiếp tục ở lại Việt Nam khi không còn thẻ tạm trú hoặc thị thực hợp lệ sẽ bị coi là cư trú trái phép, là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính; thậm chí áp dụng biện pháp buộc xuất cảnh hoặc trục xuất.
Trên thực tế, nhiều trường hợp người nước ngoài không nhận thức đầy đủ nghĩa vụ này, từ đó dẫn đến việc vô tình vi phạm và bị xử lý ở mức độ nghiêm trọng hơn so với nguyên nhân ban đầu của việc thu hồi thẻ.
3.2. Thời hạn phải rời khỏi Việt Nam sau khi bị thu hồi thẻ tạm trú:
Thời hạn người nước ngoài phải rời khỏi Việt Nam sẽ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xác định cụ thể trong từng trường hợp, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và hoàn cảnh cư trú. Trong trường hợp thu hồi thẻ tạm trú do chấm dứt điều kiện bảo lãnh nhưng không có yếu tố vi phạm, người nước ngoài thường được xem xét cấp thị thực ngắn hạn (thường từ vài ngày đến vài chục ngày) để thu xếp công việc và xuất cảnh.
Ngược lại, nếu thẻ tạm trú bị thu hồi do vi phạm pháp luật thì thời hạn xuất cảnh có thể rất ngắn hoặc yêu cầu xuất cảnh ngay, thậm chí kèm theo quyết định buộc xuất cảnh. Việc không tuân thủ đúng thời hạn này sẽ khiến người nước ngoài bị coi là cư trú quá hạn, làm phát sinh chế tài bổ sung và ảnh hưởng trực tiếp đến hồ sơ nhập cảnh về sau.
3.3. Khả năng xin cấp lại thẻ tạm trú hoặc chuyển đổi tình trạng cư trú sau khi bị thu hồi:
Việc bị thu hồi thẻ tạm trú không đồng nghĩa tuyệt đối với việc bị cấm quay lại Việt Nam, tuy nhiên khả năng xin cấp lại thẻ hoặc chuyển đổi mục đích cư trú phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhân thu hồi. Nếu thẻ bị thu hồi do lý do khách quan như: chấm dứt hợp đồng lao động, thay đổi doanh nghiệp bảo lãnh, ly hôn hoặc không còn nhu cầu cư trú… thì người nước ngoài vẫn có thể được xem xét cấp lại thẻ tạm trú mới khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật.
Ngược lại, trong trường hợp thẻ bị thu hồi do vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin gian dối hoặc sử dụng thẻ sai mục đích, khả năng được cấp lại thẻ tạm trú sẽ bị hạn chế đáng kể, thậm chí bị từ chối trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc đánh giá đúng căn cứ thu hồi và chuẩn bị phương án pháp lý phù hợp là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền cư trú hợp pháp của người nước ngoài.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


