Trong lĩnh vực y tế, việc phá thai phải được thực hiện đúng quy định pháp luật và bảo đảm an toàn y khoa. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại nhiều trường hợp phá thai trái phép, gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, thậm chí tính mạng của người mang thai. Để bảo vệ quyền được chăm sóc sức khỏe của phụ nữ và duy trì trật tự quản lý hành nghề y, Điều 316 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội phá thai trái phép và coi đây là hành vi nguy hiểm cần bị xử lý nghiêm minh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội phá thai trái phép:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội phá thai trái phép:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội phá thai trái phép:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội phá thai trái phép:
- 5 5. Phân biệt với Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ:
- 6 6. Nạo phá thai vì lựa chọn giới tính bị xử phạt như thế nào?
- 7 7. Bản án điển hình của Tội phá thai trái phép:
1. Khái quát chung về Tội phá thai trái phép:
1.1. Khái niệm:
Trong xã hội hiện đại, việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và bảo đảm quyền được sinh con hay không sinh con là vấn đề được pháp luật và Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, quyền này phải được thực hiện trên cơ sở pháp luật, y đức và chuyên môn y tế. Việc phá thai trái phép (thực hiện thủ thuật phá thai khi không đủ điều kiện chuyên môn, không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc không tuân thủ quy trình y tế) không chỉ gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người mang thai mà còn làm xói mòn niềm tin xã hội đối với ngành y. Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm này, Điều 316 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội phá thai trái phép.
“Tội phá thai trái phép là hành vi của người không có thẩm quyền, không đủ điều kiện hành nghề hoặc vi phạm quy định chuyên môn y tế, thực hiện việc phá thai cho người khác trái pháp luật, gây thiệt hại đến tính mạng hoặc sức khỏe của người mang thai hoặc đã từng bị xử lý nhưng vẫn tái phạm. Hành vi này được thực hiện một cách cố ý, thể hiện sự coi thường pháp luật và tính mạng con người, xâm hại nghiêm trọng đến quyền được bảo vệ sức khỏe, thân thể và trật tự quản lý trong lĩnh vực y tế.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định Tội phá thai trái phép trong Bộ luật Hình sự năm 2015 mang ý nghĩa pháp lý, đạo đức và xã hội sâu sắc, cụ thể:
- Thứ nhất, quy định về Tội phá thai trái phép nhằm bảo vệ tính mạng và sức khỏe của phụ nữ, ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng do phá thai không an toàn gây ra, đặc biệt là trong các cơ sở y tế “chui” hoặc do người không có chuyên môn thực hiện.
- Thứ hai, tội danh này góp phần duy trì trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế và bảo đảm rằng mọi hoạt động liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản phải tuân thủ đúng quy định pháp luật và tiêu chuẩn chuyên môn.
- Thứ ba, thể hiện tính nhân đạo và định hướng đạo đức xã hội, khuyến khích người dân tiếp cận các dịch vụ y tế hợp pháp, an toàn; đồng thời răn đe, ngăn ngừa các hành vi vụ lợi, coi thường sức khỏe, tính mạng con người.
- Thứ tư, quy định này còn nâng cao ý thức nghề nghiệp và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế, củng cố niềm tin của xã hội đối với ngành y, góp phần xây dựng một nền y tế nhân văn, chuẩn mực và an toàn.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội phá thai trái phép hiện nay đang được quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội phá thai trái phép:
2.1. Khách thể:
Tội phá thai trái phép xâm phạm trực tiếp đến chế độ quản lý về an toàn y tế, đặc biệt là những quy định về chăm sóc sức khỏe sinh sản; đồng thời xâm phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và quyền được bảo vệ thân thể của phụ nữ.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của tội phạm này là thực hiện việc phá thai (nạo, hút thai) cho người khác một cách trái phép, tức là không được cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép hoặc không đủ điều kiện pháp lý, chuyên môn để thực hiện thủ thuật phá thai. Hành vi có thể được tiến hành bằng phương pháp Tây y (như dùng thuốc, nạo hút thai, phẫu thuật can thiệp…) hoặc bằng phương pháp Đông y, dân gian (sử dụng thảo dược, thuốc hoặc biện pháp không qua kiểm soát y khoa…) đều bị xem là trái pháp luật nếu không tuân thủ quy định chuyên môn và điều kiện hành nghề.
Đặc biệt, chỉ hành vi phá thai cho người khác mới bị coi là phạm tội theo Điều 316 Bộ luật Hình sự năm 2015; người tự ý phá thai cho chính mình không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này, mặc dù vẫn có thể bị xử lý bằng các biện pháp hành chính hoặc y tế nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm, thể hiện ở các trường hợp cụ thể như
- Làm chết người;
- Gây tổn hại sức khỏe cho một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
- Gây tổn hại sức khỏe cho hai người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương từ 61% đến 121%;
- Đã từng bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi này nhưng chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.
2.3. Chủ thể:
Tội phạm phá thai trái phép do người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi luật định thực hiện (Đủ 16 tuổi trở lên). Chủ thể thường là người hành nghề y nhưng không có giấy phép hành nghề, hành nghề trái chuyên môn hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện thủ thuật phá thai. Tuy nhiên, không loại trừ các trường hợp không phải nhân viên y tế nhưng vẫn thực hiện hành vi phá thai trái phép cho người khác.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội phá thai trái phép được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý đối với hành vi phá thai, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi là sai nhưng vẫn thực hiện. Tuy nhiên, hậu quả nghiêm trọng như chết người hoặc tổn hại sức khỏe thường là vô ý, người phạm tội không mong muốn nhưng đã không lường trước hoặc coi thường khả năng gây hậu quả đó.
3. Khung hình phạt của Tội phá thai trái phép:
Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội phá thai trái phép:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội phá thai trái phép được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 316 Bộ luật Hình sự:
- Làm chết 02 người: Đây là tình tiết định khung tăng nặng thể hiện hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi phá thai trái phép gây ra. Việc làm chết hai người cho thấy mức độ vi phạm quy trình chuyên môn y tế nghiêm trọng, thiếu trách nhiệm nghề nghiệp hoặc cố ý thực hiện khi không đủ điều kiện hành nghề. Trong trường hợp này, hành vi không chỉ xâm phạm quyền được sống của người mẹ mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế. Do đó, người phạm tội phải chịu mức hình phạt nặng hơn (từ 03 năm đến 07 năm tù), thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi coi thường tính mạng con người.
- Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: Tình tiết này phản ánh hậu quả nghiêm trọng về mặt sức khỏe cho nhiều nạn nhân, cho thấy hành vi phạm tội có phạm vi tác động rộng và nguy hiểm cao. Việc tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200% cho thấy người phạm tội đã thực hiện phá thai trái phép trong điều kiện thiếu an toàn, không đủ chuyên môn hoặc dụng cụ y tế, dẫn đến hậu quả nặng nề cho nhiều người. Pháp luật quy định khung hình phạt từ 03 đến 07 năm tù nhằm răn đe và ngăn chặn những người hành nghề y trái phép, đồng thời bảo vệ sức khỏe sinh sản của phụ nữ và duy trì kỷ cương trong hoạt động y tế.
4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 316 Bộ luật Hình sự:
- Làm chết 03 người trở lên: Đây là tình tiết tăng nặng cao nhất về hậu quả chết người trong cấu trúc của điều luật. Hành vi làm chết từ 03 người trở lên thể hiện mức độ đặc biệt nghiêm trọng, cho thấy người phạm tội hoàn toàn coi thường sinh mạng con người và thiếu đạo đức nghề nghiệp nghiêm trọng. Tính chất tội phạm ở đây đã vượt quá phạm vi một hành vi y tế sai phạm thông thường mà có thể được xem là hành vi giết người gián tiếp thông qua phá thai trái phép hàng loạt. Vì vậy, người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt nặng nhất (từ 07 năm đến 15 năm tù), thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền được sống và an toàn thân thể của công dân.
- Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên: Tình tiết này thể hiện hậu quả rất nghiêm trọng về sức khỏe cho nhiều nạn nhân, phản ánh tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm có hệ thống của hành vi phạm tội. Khi tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể vượt mức 200%, điều đó cho thấy nhiều người cùng bị tổn hại nặng nề; thậm chí có thể để lại di chứng vĩnh viễn, gây ảnh hưởng lâu dài đến khả năng sinh sản và chất lượng cuộc sống của họ. Với hậu quả đặc biệt nghiêm trọng này, người phạm tội phải chịu hình phạt trong khung từ 07 năm đến 15 năm tù nhằm răn đe mạnh mẽ các hành vi phá thai không phép, trái pháp luật; đồng thời bảo vệ quyền con người và tính mạng, sức khỏe của phụ nữ.
5. Phân biệt với Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ:
Tiêu chí | Tội phá thai trái phép (Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015) |
Chủ thể của tội phạm | Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, thường là người hành nghề y (bác sĩ, y sĩ, hộ sinh, thầy thuốc…) hoặc người không có chuyên môn nhưng thực hiện hành vi phá thai cho người khác. | Là người mẹ ruột của đứa trẻ. Chủ thể đặc biệt trong tội danh này. Chỉ người mẹ mới có thể phạm tội theo Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015. |
Khách thể bị xâm hại | Xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người mang thai và trật tự quản lý hành nghề y tế của Nhà nước. | Xâm phạm đến quyền sống của trẻ sơ sinh (trong 07 ngày tuổi) và quan hệ đạo đức, nhân luân giữa mẹ và con. |
Đối tượng tác động | Là người mang thai – nạn nhân của hành vi phá thai trái phép. Thai nhi chưa hình thành tư cách chủ thể pháp lý độc lập. | Là đứa trẻ mới sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi, có sự sống độc lập, được pháp luật bảo vệ quyền sống. |
Hành vi khách quan | Thực hiện phá thai trái phép cho người khác. Tức là không được cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép hoặc không đủ điều kiện chuyên môn, vi phạm quy định pháp luật về y tế. | Thực hiện giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến cái chết của đứa trẻ trong 07 ngày tuổi do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc hoàn cảnh đặc biệt. |
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình trái phép nhưng vẫn thực hiện vì vụ lợi, thiếu trách nhiệm hoặc coi thường pháp luật. | Lỗi cố ý, xuất phát từ nguyên nhân đặc biệt như ảnh hưởng của tư tưởng lạc hậu (trọng nam khinh nữ, sợ dư luận, nghèo đói…) hoặc hoàn cảnh khách quan đặc biệt. |
Khung hình phạt chính | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Không quy định hình phạt bổ sung. |
6. Nạo phá thai vì lựa chọn giới tính bị xử phạt như thế nào?
Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
Như vậy hành vi nạo phá thai vì lựa chọn giới tính bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào trường hợp vi phạm.
Bên cạnh đó còn có hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép hoạt đồng, chứng chỉ hành nghề; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các vi phạm trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).
7. Bản án điển hình của Tội phá thai trái phép:
- Tên bản án:
Bản án 27/2019/HS-ST ngày 16/04/2019 về tội phá thai trái phép của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Nội dung vụ án:
Bị cáo Vũ Thị L không có giấy phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề nhưng vẫn tiến hành khám sản phụ khoa tại nhà riêng từ năm 2009 đến nay. Ngày 04/4/2011, Đoàn kiểm tra liên ngành thành phố Phan Rang- Tháp Chàm đã yêu cầu tháo bảng hiệu và tạm ngưng hoạt động nhưng bị cáo không chấp hành.
Ngày 28/9/2018, chị Phan Thị Hằng N đi khám bệnh tại phòng khám đa khoa Thái Hòa thì phát hiện mình đã mang thai 11.5 tuần. Do không biết đang có thai, chị N đã sử dụng nhiều loại thuốc tây, chụp Xquang. Sợ thai nhi sẽ bị dị tật nên chị N đã đến nhà bị cáo để phá thai. Sau khi thỏa thuận, bị cáo đồng ý phá thai cho chị N với giá tiền là 1.500.000 đồng. Sau đó tiến hành phá thai bằng cách đặt thuốc Axôpen (tác dụng của thuốc là làm cho tử cung co giãn và mở cổ tử cung) và cho ngậm 02 viên thuốc Axôpen, rồi hẹn chị N ngày 29/9/2018 quay lại để tái khám. Như đã hẹn, chị N quay lại nhà bị cáo để tái khám, sau khi kiểm tra, bị cáo nói cho chị N biết đã phá thai thành công nên chị N đi về.
Do thấy trong người có biểu hiện nghi ngờ nên ngày 19/11/2018, chị Phan Thị Hằng N đã nhờ bạn là chị Phạm Thị Bích T chở đến phòng khám đa khoa Thái Hòa để siêu âm. Sau khi có kết quả siêu âm đang mang thai 18 tuần, chị N đã nhờ chị T chở đến nhà bị cáo để hỏi và đưa kết quả siêu âm của phòng khám Thái Hòa cho bị cáo xem. Sau khi xem kết quả siêu âm, bị cáo khuyên chị N nên đến bệnh viện để phá thai vì tuổi thai đã lớn rất khó thực hiện. Tuy nhiên, khi được chị N thuê phá thai với giá 2.000.000 đồng thì bị cáo đồng ý. Cũng bằng cách thực hiện như trước, bị cáo đã đặt thuốc Axôpen cho chị N và cho ngậm 02 viên thuốc Axôpen, đồng thời hẹn chị N đến 19 giờ cùng ngày quay lại kiểm tra.
Như đã hẹn, chị T chở chị N quay lại nhà bị cáo. Sau khi kiểm tra bị cáo tiếp tục đặt thuốc Axôpen vào âm đạo và cho ngậm 02 viên thuốc Axôpen rồi để chị N nằm tại chỗ chờ theo dõi. Đến 20 giờ 30 phút cùng ngày, chị N đau bụng và ra rất nhiều máu nên bị cáo tiến hành sử dụng dụng cụ y tế để thực hiện việc lấy thai nhi ra, đồng thời chuyền nước có pha thuốc tăng Oxytocin cho chị N để cầm máu nhưng không hiệu quả. Khi thấy chị N da tái nhợt, la hét, mê sảng và máu không cầm được nên bị cáo gọi taxi chở chị N đến bệnh viện để cấp cứu. Khoảng 03 giờ ngày 20/11/2018 chị N tử vong.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: bị cáo Vũ Thị L phạm tội “Phá thai trái phép”.
+ Xử phạt: Bị cáo Vũ Thị L 12 (mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày tuyên án.
THAM KHẢO THÊM: