Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giám định thương tật, giám định lại thương tật đối với thương binh

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bác tôi là thương binh 2/4. Bây giờ, gia đình tôi muốn giám định lại tỷ lệ thương tật do vết thương cũ tái phát thì cần phải làm thủ tục như thế nào?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Bác tôi là thương binh 2/4. Hiện nay, vết thương cũ tái phát, bác tôi phải nhập viện. Bây giờ, gia đình tôi muốn giám định lại tỷ lệ thương tật do vết thương cũ tái phát cho bác tôi thì cần phải làm thủ tục như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi!

      Luật sư tư vấn:

      Theo Điều 20 Thông tư 05/2013/ TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân thì thủ tục giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát được quy định như sau:

      – Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh) làm đơn đề nghị giám định lại thương tật gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kèm bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát. Trường hợp phải phẫu thuật thì kèm phiếu phẫu thuật.

      – Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang lưu tại Sở, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định (Cục Người có công), hồ sơ thẩm định gồm:

      +, Đơn đề nghị giám định lại thương tật;

      +, Bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện cấp huyện trở lên, trường hợp phẫu thuật phải có thêm phiếu phẫu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên;

      +, Bản sao giấy chứng nhận bị thương;

      +, Bản sao biên bản của các lần giám định trước;

      +, Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 05/2013/ TT-BLĐTBXH, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

      ho-so-giam-dinh-thuong-tat.jpg

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      – Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giới thiệu những trường hợp đủ điều kiện (kèm hồ sơ đã thẩm định) ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.

      Nếu biên bản giám định thương tật lần cuối do Hội đồng giám định y khoa của quân đội, công an hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định thì giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.

      Nếu biên bản giám định thương tật lần cuối do Hội đồng giám định y khoa trung ương khám giám định thì giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa trung ương.

      – Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền tổ chức khám giám định, xác định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật.

      – Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật, có trách nhiệm ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi.

      – Đối với thương binh đang tại ngũ, thủ tục lập hồ sơ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn. Hồ sơ thẩm định gồm các giấy tờ nêu tại Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 20 Thông tư 05/2013/ TT-BLĐTBXH kèm công văn đề nghị của Tổng cục Chính trị – Bộ Quốc phòng hoặc Tổng cục Xây dựng lực lượng công an nhân dân – Bộ Công an.

      Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến cơ quan đề nghị để giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hồ sơ giám định lại thương tật đối với thương binh
      • 2 2. Bảng mức trợ cấp thương tật đối với thương binh
      • 3 3. Thời gian tại ngũ bị thương tật vậy khi xuất ngũ được hưởng chế độ gì không?
      • 4 4. Điều kiện giám định lại để tăng tỷ lệ thương tật đối với thương binh

      1. Hồ sơ giám định lại thương tật đối với thương binh

      Tóm tắt câu hỏi

      Xin chào luật sư! tôi có thắc mắc sau muốn hỏi luật sư việc sau:

      Trường hợp là người hưởng chính sách như thương binh, nay vết thương cũ tái phát. Muốn giám định lại thương tật và điều chỉnh chế độ thì thủ tục như thế nào? Hồ sơ gồm những gì? Tôi xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn

      Theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/05/2013 của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Tại Điều 20, Thủ tục giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát và điều chỉnh chế độ, quy định:

      1. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh) làm đơn đề nghị giám định lại thương tật gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kèm bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát. Trường hợp phải phẫu thuật thì kèm phiếu phẫu thuật.

      2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang lưu tại Sở, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định (Cục Người có công), hồ sơ thẩm định gồm:

      a) Đơn đề nghị giám định lại thương tật;

      b) Bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện cấp huyện trở lên, trường hợp phẫu thuật phải có thêm phiếu phẫu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên;

      c) Bản sao giấy chứng nhận bị thương;

      d) Bản sao biên bản của các lần giám định trước;

      đ) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

      4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giới thiệu những trường hợp đủ điều kiện (kèm hồ sơ đã thẩm định) ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.

      Nếu biên bản giám định thương tật lần cuối do Hội đồng giám định y khoa của quân đội, công an hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định thì giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.

      Nếu biên bản giám định thương tật lần cuối do Hội đồng giám định y khoa trung ương khám giám định thì giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa trung ương.

      5. Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền tổ chức khám giám định, xác định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật.

      6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật, có trách nhiệm ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi.

      7. Đối với thương binh đang tại ngũ, thủ tục lập hồ sơ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn. Hồ sơ thẩm định gồm các giấy tờ nêu tại Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này kèm công văn đề nghị của Tổng cục Chính trị – Bộ Quốc phòng hoặc Tổng cục Xây dựng lực lượng công an nhân dân – Bộ Công an.

      Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến cơ quan đề nghị để giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.

      Hồ sơ, thủ tục giám định vết thương còn sót được quy định tại Điều 21 của Thông tư này, gồm:

      1. Hồ sơ

      a) Đơn đề nghị giám định vết thương còn sót;

      b) Bản sao giấy chứng nhận bị thương;

      c) Bản sao biên bản của các lần giám định trước;

      d) Kết quả chụp, chiếu kèm chẩn đoán của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với trường hợp còn sót mảnh kim khí trong cơ thể;

      đ) Phiếu phẫu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với trường hợp đã phẫu thuật lấy dị vật.

      2. Thủ tục

      a) Thương binh làm đơn đề nghị giám định vết thương còn sót gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp còn sót mảnh kim khí trong cơ thể thì kèm giấy tờ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều này;

      b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm đối chiếu, sao hồ sơ gốc đang lưu tại Sở để giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 20 của Thông tư này;

      c) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật, ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi;

      d) Đối với thương binh đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này để hướng dẫn cụ thể.

      2. Bảng mức trợ cấp thương tật đối với thương binh

      MỨC TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
      (Ban hành kèm theo Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)

      Mức chuẩn: 1.318.000 đồng

      Đơn vị tính: đồng

      STT

      Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động

      Mức trợ cấp

      121%888.000
      222%931.000
      323%971.000
      424%1.014.000
      525%1.057.000
      626%1.098.000
      727%1.139.000
      828%1.184.000
      929%1.224.000
      1030%1.268.000
      1131%1.310.000
      1232%1.352.000
      1333%1.394.000
      1434%1.436.000
      1535%1.481.000
      1636%1.521.000
      1737%1.562.000
      1838%1.606.000
      1939%1.649.000
      2040%1.689.000
      2141%1.733.000
      2242%1.774.000
      2343%1.815.000
      2444%1.859.000
      2545%1.901.000
      2646%1.943.000
      2147%1.985.000
      2848%2.027.000
      2949%2.071.000
      3050%2.111.000
      3151%2.156.000
      3252%2.197.000
      3353%2.238.000
      3454%2.281.000
      3555%2.324.000
      3656%2.367.000
      3757%2.407.000
      3858%2.451.000
      3959%2.494.000
      4060%2.535.000
      4161%2.576.000
      4262%2.620.000
      4363%2.660.000
      4464%2.704.000
      4565%2.746.000
      4666%2.789.000
      4767%2.830.000
      4868%2.873.000
      4969%2.916.000
      5070%2.957.000
      5171%2.998.000
      5272%3.042.000
      5373%3.086.000
      5474%3.126.000
      5575%3.170.000
      5676%3.211.000
      5777%3.254.000
      5878%3.295.000
      5979%3.337.000
      6080%3.379.000
      6181%3.421.000
      6282%3.465.000
      6383%3.508.000
      6484%3.548.000
      6585%3.592.000
      6686%3.633.000
      6787%3.674.000
      6888%3.717.000
      6989%3.761.000
      7090%3.804.000
      7191%3.844.000
      7292%3.886.000
      7393%3.930.000
      7494%3.970.000
      7595%4.014.000
      7696%4.056.000
      7797%4.096.000
      7898%4.141.000
      7999%4.183.000
      80100%4.226.000

      3. Thời gian tại ngũ bị thương tật vậy khi xuất ngũ được hưởng chế độ gì không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi đã xuất ngũ,trong thời gian tại ngũ khi phục vụ đơn vị tôi bị thương tật ở cổ tay ,trong thời gian lao động tại đơn vị lúc 9h sáng chủ nhật ngày mùng 1 tháng 11 năm 2014,vậy khi xuất ngũ tôi có được hưởng chế độ thương tật gì không ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sụ 2015 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân:

      “1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

      a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

      b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

      c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

      d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

      đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

      e) Được ưu đãi về bưu phí;

      g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

      h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

      …”

      Đồng thời theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ:

      “1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

      2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

      3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

      4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.”

      Có thể thấy khi bạn tại ngũ và sau khi  xuất ngũ thì có thể được hưởng rất nhiều chế độ ưu đãi khác nhau đối với bản thân bạn và thân nhân gia đình bạn. Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có trường hợp quy định về quân nhân khi đang làm nhiệm vụ mà bị thương thì sẽ được hưởng trợ cấp theo ưu đãi, tùy từng trường hợp mà quyết định các mức ưu đãi được quy định trong nội bộ ngành. Việc trợ cấp ưu đãi sẽ được diễn ra ngay nếu có yêu cầu khi bạn đang tại ngũ chứ không nhất thiết phải sau khi xuất ngũ bạn mới được hưởng chế độ này.

      4. Điều kiện giám định lại để tăng tỷ lệ thương tật đối với thương binh

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cha tôi có tham gia kháng chiến chống Mỹ từ 1970 đến 1975, và được Nhà nước phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang nhân nhân, là thương binh hạng 4/4. Hiện tại, tai cha tôi nghe kém và ngày càng giảm thính lực từ khoảng năm 1980 đến nay và càng ngày càng nặng (có đi khám, bác sĩ cho biết do ảnh hưởng chiến tranh: chích thuốc sốt rét, tiếng bom đạn… ). Hỏi cha tôi có thể  giám định để tăng tỷ lệ thương tật thương binh được không? Thủ tục như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất, về điều kiện để giám định lại để tăng tỷ lệ thương tật đối với thương binh.

      Theo thông tin bạn cung cấp thì cha của bạn tham gia kháng chiến chống Mỹ từ năm 1970 đến năm 1975, được Nhà nước phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, và là thương binh hạng 4/4. Và cha bạn nghe kém và giảm thính lực từ khoảng năm 1980 đến nay, ngày càng nặng, và khi đi khám được bác sỹ xác định nguyên nhân là do ảnh hưởng của chiến tranh. Nay cha bạn muốn giám định lại để tăng tỷ lệ thương tật thương binh.

      Để xác định cha bạn có thể đi giám định để tăng tỷ lệ thương tật hay không, cần căn cứ vào các quy định về giám định lại thương tật. Cụ thể như sau:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thì việc giám định lại thương tật được quy định cụ thể như sau:

      “Điều 30. Giám định lại thương tật

      1. Người bị thương được kết luận thương tật tạm thời thì sau ba năm được giám định để xác định tỷ lệ thương tật vĩnh viễn.

      2. Người bị thương đã giám định thương tật mà bị thương tiếp thì được giám định bổ sung và tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ ưu đãi.

      3. Người bị thương đã giám định thương tật nhưng còn sót vết thương chưa giám định thì được giám định bổ sung và tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ ưu đãi.

      4. Thương binh đã giám định có vết thương sau đây tái phát thì được giám định lại:

      a) Vết thương sọ não bị khuyết xương sọ hoặc còn mảnh kim khí trong sọ gây biến chứng dẫn đến rối loạn tâm thần hoặc liệt;

      b) Vết thương thấu phổi gây biến chứng dày dính màng phổi hoặc xẹp phổi dẫn đến phải cắt phổi hoặc thùy phổi;

      c) Vết thương ở tim dẫn đến phải phẫu thuật;

      d) Vết thương ổ bụng: Dạ dày hoặc ruột gây biến chứng ở dạ dày hoặc dính tắc ruột phải phẫu thuật;

      đ) Vết thương ở gan; mật, lách; tụy hoặc thận gây biến chứng phải phẫu thuật;

      e) Vết thương ở cột sống biến chứng gây liệt hoặc rối loạn cơ tròn đại tiểu tiện không tự chủ;

      g) Các vết thương ở tay hoặc ở chân tái phát phải phẫu thuật cắt đoạn chi;

      h) Vết thương ở mắt tái phát dẫn đến mù mắt; vết thương ở tai gây mất hoàn toàn sức nghe hai tai.

      5. Không giám định lại những trường hợp sau:

      a) Thương binh đã được giám định do vết thương cũ tái phát;

      b) Thương binh loại B.”

      Căn cứ theo các quy định tại Điều 30 Nghị định số 31/2014/NĐ- CP và Thông tư số 16/2014/TT- BLĐTBXH nêu trên có thể thấy, để được giám định lại để tăng tỷ lệ thương tật thì thương binh phải đáp ứng các điều kiện được quy định như trên. Cụ thể:

      – Thương binh bị thương đã giám định thương tật mà bị thương tiếp thì được giám định bổ sung.

      – Thương binh bị thương và đã được giám định thương tật nhưng phát hiện còn sót vết thương chưa được giám định thì được giám định bổ sung.

      – Thương binh đã được giám định và có vết thương theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 31/2014/NĐ- CP bị tái phát thì được giám định lại.

      – Thương binh có nhiều vết thương đã thực hiện việc giám định lại do vết thương tái phát nhưng nay vết thương khác tái phát (không phải vết thương đã được giám định lại) thì được giám định lại theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 31/2013/NĐ- CP.

      Đồng thời, theo Nghị định 31/2013/NĐ- CP thì không thực hiện giám định lại đối với trường hợp thương binh đã được giám định do vết thương cũ tái phát và trường hợp thương binh loại B. 

      Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn bạn: Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì cha của bạn đã được giám định và được xác định là thương binh hạng 4/4; và tình trạng giảm thính lực của cha bạn bắt đầu vào khoảng năm 1980 đến nay và ngày càng nặng, và được bác sĩ xác định là do ảnh hưởng của chiến tranh. Tuy nhiên, trong thông tin bạn lại không nói rõ, cha bạn từng có vết thương gì gây ảnh hưởng khả năng nghe, ví dụ như vết thương ở tai hay không; và nếu có, thì những vết thương này đã được giám định mà bây giờ bị tái phát khiến mất khả năng nghe hay những vết thương này chưa được giám định và giờ mới phát hiện. Đối chiếu theo trường hợp trên của cha bạn cha bạn, nếu việc suy giảm thính lực là do vết thương ở tai mà không thuộc một trong các trường hợp có vết thương theo khoản 4 Điều 30 nghị định 31/2013/NĐ-CP thì không thuộc trường hợp thực hiện việc giám định lại thương tật, tuy nhiên, nếu vết thương ở tai đó trước đó đã được giám định nay lại bị thương tiếp hoặc trước đó ba bạn đã giám định nhưng còn sót vết thương đó, thì được giám định bổ sung. 

      dieu-kien-giam-dinh-lai-de-tang-ty-le-thuong-tat-doi-voi-thuong-binh

      Luật sư tư vấn pháp luật về giám định tỷ lệ thương tật đối với thương binh:1900.6568

      Thứ hai, về hồ sơ, thủ tục giám định bổ sung cho thương binh.

      Về Hồ sơ yêu cầu giám định bổ sung thương tật cho thương binh được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 05/2013/TT- BLĐTBXH. Trong trường hợp việc giảm thính lực của cha bạn là do vết thương còn sót, chưa được giám định tại thời điểm xác định tỷ lệ thương tật của thương binh lần đầu.

      ​Trong trường hợp này, hồ sơ, thủ tục giám định vết thương còn sót được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 05/2013/TT- BLĐTBXH. Cụ thể như sau:

      Về Hồ sơ gồm:

      – Đơn đề nghị giám định vết thương còn sót.

      – Bản sao Giấy chứng nhận bị thương

      – Bản sao biên bản của các lần giám định trước.

      – Kết quả chụp, chiếu kèm chuẩn đoán của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với trường hợp còn sót mảnh kim khí trong cơ thể.

      – Phiếu phẩu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với trường hợp đã phẩu thuật lấy dị vật

      Cha bạn cần làm đơn đề nghị giám định vết thương còn sót gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật thì Sở Lao động- Thương binh và Xã hội sẽ có trách nhiệm đối chiếu, sao lưu hồ sơ gốc để giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền. Và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật thì Sở Lao động – Thương binh và xã hội sẽ ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ