Người nước ngoài có cần phải khai báo tạm trú tạm vắng không? Trong trường hợp không khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt thế nào, bao nhiêu tiền?
Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là việc đăng ký xác thực nhập cảnh cho người nước ngoài, đảm bảo cho họ có thể lưu trú liên tục tại Việt Nam trong thời gian hiệu lực của thẻ tạm trú. Ngoài ra, thẻ tạm trú có hiệu lực từ 1-3 năm, cao nhất là 5 năm. Mỗi lần ra vào Việt Nam sẽ đóng dấu lưu trú vào hộ chiếu của người nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam thì thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài gồm: Khách sạn; nhà khách; khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập; cơ sở khám, chữa bệnh; nhà riêng. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là 24 giờ). Có 2 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài đó là : Khai báo tạm trú qua mạng tại trang thông tin điện tử thông thường các khách sạn khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua trang thông tin điện tử; thứ hai khai báo bằng phiếu khai báo tạm trú thì người khai báo phải điền tờ khai theo mẫu tại trụ sở cơ quan. Có hai hình thức khai báo như thế tuy nhiên khuyến khích thực hiện qua trang thông tin điện tử nhằm thu gọn thủ tục hành chính
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đăng kí tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua mạng tại trang thông tin điện tử
– Người khai báo tạm trú truy cập trang thông tin điện tử của phòng quản lý xuất, nhập cảnh của công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó lưu trú,
– Cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo.
– Sau đó đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
– Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.
– Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày;
Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải
Hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua phiếu khai báo giấy tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã)
– Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/201 ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.
– Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn nêu trên.
2. Hình thức xử phạt khi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình.
– Theo đó hình thức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức không khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt nam theo quy định khi cho họ nghỉ qua đêm hoặc không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú thì sẽ bị xử phạt từ 500 đến 2.000.000 đồng (theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 17).
– Xử phạt đối với người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép là từ 500 đến 2.000.000 đồng (theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 17).
Ngoài ra tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
3. Đã có thẻ thường trú thì có phải khai báo tạm trú không?
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn tôi là công dân nước Hà Lan, cô ấy có thẻ thường trú 03 năm vậy cô ấy có thể tạm trú bất kỳ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam mà không cần phải khai báo với Công an phường nơi tôi tạm trú đúng không? Nếu bạn tôi không khai báo tạm trú thì theo qui định của Pháp luật bạn tôi có bị phạt không? Xin cảm ơn Luật Sư!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Người nước ngoài thường trú phải khai báo tạm trú với Công an phường, xã nơi người đó tạm trú nếu nghỉ qua đêm ngoài địa chỉ thường trú đã đăng ký. Có nghĩa khi bạn thay đổi bất kỳ địa điểm nào trên lãnh thổ Việt Nam khác nơi bạn đăng ký thường trú thì bạn phải khai báo đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Thứ hai: Xử lý vi phạm
Theo quy định Nghị định 167/2013/NĐ – CP xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;”
Luật sư
b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
đ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
e) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.”
Theo đó tùy vào từng trường hợp cụ thể bạn sẽ phải chịu xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.