Bố tôi có thể viết di chúc thừa kế lại cho mẹ con tôi mảnh đất mà ông bà tôi để lại mà không có di chúc không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một vài thắc mắc liên quan đến luật thừa kế về đất đai mong luật sư tư vấn giúp. Hiện gia đình tôi sống trên mảnh đất (diện tích 500m2) do ông bà tôi để lại và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện sức khỏe bố tôi đang rất yếu và tôi muốn làm di chúc để ông chuyển quyền sử dụng mảnh đất trên cho tôi. Tuy nhiên có vấn đề liên quan đến mảnh đất như sau:
– Ông bà tôi có 5 người con và bố tôi là con cả, khi ông tôi mất (1988) có để lại đất cho bố tôi và nói là con cứ sử dụng nếu ai trong năm anh em mà thiếu đất thì cho một mảnh để ở và không viết di chúc bằng văn bản. Khi ông tôi nói như vậy cũng không có ai làm chứng. Sau đó từ năm 1988 đến nay, bố tôi sử dụng mảnh đất và đóng tiền thuế đất đầy đủ từ năm 1988 đến nay. Giấy kê khai đóng thuế đất vẫn đứng tên bố tôi và bố tôi có sổ hộ khẩu tại khu đất đang ở. Năm 2007, chú của tôi về xin bố tôi mảnh đất làm nhà cho con trai, bố tôi đã cho mảnh tầm 100m2 làm nhà. Tuy nhiên sau khi làm xong nhà thì chú tôi đòi chia lại đất để lấy thêm đất của nhà tôi làm sân cho con ông . Tuy nhiên gia đình tôi không đồng ý và xảy ra mâu thuẫn, đến nay gia đình con chú tôi vẫn sử dụng mảnh đất trên để ở và có lối vào chung cổng nhà tôi, nhưng ông chú vẫn đòi thêm đất. Vậy:
1/ Liệu bố tôi có thể viết di chúc thừa kế lại cho mẹ con tôi toàn bộ mảnh đất (bao gồm cả diện tích đất nhà con chú tôi đang ở) được không?
2/ Gia đình tôi có làm được sổ đỏ trên toàn bộ mảnh đất không hay phải tách khoảnh đất mà con chú tôi đang ở ra?
Mong DƯƠNG GIAlaw giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1/ Liệu bố tôi có thể viết di chúc thừa kế lại cho mẹ con tôi toàn bộ mảnh đất (bao gồm cả diện tích đất nhà con chú tôi đang ở) được không?
Về quyền thừa kế đối với di sản do ông bà bạn để lại:
Căn cứ điều 646 Bộ luật dân sự 2005 có quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Khi bà bạn mất, di sản của bà được chia cho các thừa kế theo di chúc, nhưng bà không để lại di chúc nên di sản đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những người thừa kế của ông bà bạn là: 5 người con của ông bà bạn, trong đó có bố của bạn.
Mặt khác, .Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì: trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng là người nộp thuế. Gia đình bạn đang sử dụng thửa đất đó nên phải nộp tiền thuế sử dụng đất là đúng. Việc ai đứng ra nộp thuế không có nghĩa là người đó trở thành chủ sử dụng của mảnh đất đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Bố và các đồng thừa kế khác của bà bạn nên tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản do bà để lại
a. Đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Trình tự, thủ tục công chứng văn bản thừa kế.
– Chủ thể tiến hành: Những người được hưởng di sản do bà bạn để lại như nêu ở trên.
– Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản (Điều 37 Luật Công chứng).
– Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của bà và bố bạn;
+ Di chúc (nếu có);
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của các con, giấy kết hôn của hai vợ chồng …).
– Thủ tục:
Khi gia đình nộp hồ sơ, cán bộ công chứng sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Hiện nay, thời gian niêm yết được thực hiện theo Nghị định số 04/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng rút ngắn còn 15 (mười lăm) ngày.
Sau khi đủ thời gian niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Những người thừa kế có thể lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu không phân chia di sản) theo Điều 50 Luật Công chứng hoặc lập
* Thủ tục sang tên các đồng thừa kế trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Chủ thể tiến hành: Những người được hưởng di sản sau khi khai nhận.
– Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
– Hồ sơ:
+ Bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà;
+ Giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, di chúc …).
– Thủ tục:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Vì ông bà bạn đã mất nên những người được hưởng di sản của ông bà có thể lập Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế về việc: cử người tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như nêu trên. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mang tên người đại diện của các đồng thừa kế) thì gia đình bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế như nêu tại phần trên.
Như vậy, sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những người được hưởng di sản do bà bạn để lại tính đến thời điểm này gồm có: 5 người con của ông bà, mỗi người đều được hưởng phần di sản bằng nhau. Cụ thể ở đây là mỗi người con của ông bà đều được hưởng 100m2 đất. Và bố bạn sẽ được hưởng 100m2 đất trong phần di sản của ông bà để lại.
Và với câu hỏi của bạn, thì bố bạn không thể viết di chúc thừa kế lại cho mẹ con bạn toàn bộ mảnh đất (bao gồm cả diện tích đất nhà con chú tôi đang ở) được. Mà chỉ có thể viết di chúc thừa kế lại cho mẹ con bạn mảnh đất mà bố bạn được hưởng .
2/ Gia đình tôi có làm được sổ đỏ trên toàn bộ mảnh đất không hay phải tách khoảnh đất mà con chú tôi đang ở ra?
Như đã trình bày ở phía trên, thì gia đình bạn không thể làm sổ đỏ trên toàn bộ mảnh đất đấy được. Vì mảnh đất đó do ông bà để lại không có di chúc nên phải chia thừa kế theo pháp luật. Gia đình bạn chỉ được làm sổ đỏ trên mảnh đất mà bố bạn đã được hưởng.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Thanh Hương.