Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người được quy định nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người và trật tự xã hội. Đây là hành vi phát sinh từ sự cẩu thả, thiếu trách nhiệm trong quản lý, tổ chức lao động, gây hậu quả nghiêm trọng, do đó bị xử lý nghiêm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người:
- 2 2. Cấu thành tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người:
- 3 3. Hình phạt áp dụng đối với tội phạm:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 295 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:
1. Khái quát về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người:
1.1. Khái niệm pháp lý và đặc điểm cơ bản:
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người được quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo khoản 1, tội phạm phát sinh khi cá nhân vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao động hoặc an toàn nơi đông người, gây hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.
Người vi phạm bị truy cứu nếu gây hậu quả: Làm chết người; gây thương tích từ 61% trở lên; gây thương tích cho nhiều người với tổng tỷ lệ từ 61% đến 121%; hoặc gây thiệt hại tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng (khoản 1 các điểm a–d).
Tội phạm này xâm phạm chế độ quản lý Nhà nước về an toàn lao động và an toàn công cộng, thể hiện lỗi vô ý trong việc không tuân thủ quy định, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Việc quy định tội danh này nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền được sống, quyền an toàn về tính mạng, sức khỏe của con người, đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ an toàn trong lao động và nơi công cộng, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
1.2. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người:
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người được quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người:
2.1. Chủ thể của tội phạm:
Theo quy định chung tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Do đó, chủ thể của tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
Tuy nhiên, điều đáng chú ý là ở khoản 2, điểm d Điều 295, pháp luật quy định tình tiết định khung tăng nặng đối với trường hợp “người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người” vi phạm. Điều này cho thấy, trong nhiều trường hợp, chủ thể của tội phạm mang tính chủ thể đặc biệt, đó là những cá nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, quản lý an toàn nơi tập trung đông người (chẳng hạn như chủ doanh nghiệp, quản đốc, cán bộ phụ trách an toàn lao động, hoặc người tổ chức sự kiện, hội chợ, lễ hội).
Việc xác định chủ thể đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, bởi khi chính người có trách nhiệm quản lý trực tiếp vi phạm, mức độ nguy hiểm cho xã hội được đánh giá cao hơn, từ đó bị xử lý nghiêm khắc hơn so với các chủ thể thông thường.
2.2. Khách thể bị xâm hại:
Tội phạm này xâm phạm trước hết đến quan hệ xã hội bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn công cộng tại nơi đông người. Đây là những quan hệ xã hội được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm bảo đảm tính mạng, sức khỏe con người và an toàn tài sản trong hoạt động sản xuất, sinh hoạt cũng như trong các sự kiện tập trung đông người.
Ngoài ra, hậu quả từ hành vi phạm tội còn tác động trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân, được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 (Điều 19, Điều 32). Như vậy, khách thể của tội phạm này vừa mang tính xã hội (trật tự, an toàn xã hội), vừa mang tính cá nhân (quyền lợi ích hợp pháp của từng người bị xâm hại).
2.3. Mặt khách quan:
- Thứ nhất, hành vi vi phạm: Điều 295 không liệt kê cụ thể từng hành vi, mà khái quát chung là “vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người”. Hành vi có thể bao gồm: không tuân thủ quy chuẩn an toàn kỹ thuật; không trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cho người lao động; không kiểm định, bảo trì thiết bị, máy móc; vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy tại nơi tập trung đông người…;
- Thứ hai, hậu quả: Đây là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Theo khoản 1 Điều 295, các hậu quả có thể là: làm chết một người; gây thương tích cho một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; gây thương tích cho hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật từ 61% đến 121%; hoặc gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Các khoản 2 và 3 tiếp tục mở rộng hậu quả nghiêm trọng hơn như làm chết nhiều người, gây thương tích với tỷ lệ cao hơn, hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản;
- Thứ ba, mối quan hệ nhân quả: Phải chứng minh được hậu quả xảy ra bắt nguồn từ hành vi vi phạm quy định an toàn. Ví dụ, việc không lắp đặt hệ thống báo cháy đúng chuẩn dẫn đến cháy nổ làm chết nhiều người; hoặc không đảm bảo an toàn trong xây dựng làm sập công trình gây thương tích nghiêm trọng cho công nhân. Nếu không chứng minh được mối liên hệ trực tiếp này, hành vi vi phạm có thể bị xử lý hành chính nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
2.4. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi vô ý là chủ yếu. Họ thường thấy trước hành vi có thể gây hậu quả nhưng tin rằng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được; hoặc không thấy trước hậu quả mặc dù pháp luật buộc họ phải nhận thức được. Ví dụ, một quản đốc công trình biết rằng giàn giáo không đạt chuẩn nhưng vẫn cho thi công, dẫn đến sập đổ gây chết người.
Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều trường hợp hành vi vi phạm xuất phát từ động cơ vụ lợi (tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận), hoặc động cơ thiếu trách nhiệm (buông lỏng quản lý, chủ quan, coi thường quy định). Những động cơ này là căn cứ để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội và quyết định hình phạt phù hợp.
3. Hình phạt áp dụng đối với tội phạm:
3.1. Khung hình phạt cơ bản theo quy định của Bộ luật Hình sự:
Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 thiết lập nhiều khung hình phạt khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội và hậu quả xảy ra:
- Khung hình phạt nhẹ nhất được quy định tại khoản 1 Điều 295: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 295: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 295: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm.
- Khung hình phạt đặc thù đối với hành vi có khả năng gây hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 295: Người vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
3.2. Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính, Điều 295 còn quy định các hình phạt bổ sung tại khoản 5, nhằm tăng cường hiệu quả răn đe và phòng ngừa tội phạm. Cụ thể:
- Phạt tiền: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đây là biện pháp bổ sung nhằm trừng phạt về mặt kinh tế, nhất là với những cá nhân, tổ chức vi phạm để trục lợi hoặc tiết kiệm chi phí trong quản lý, gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe người khác;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: Thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Đây là biện pháp đặc biệt quan trọng, nhằm loại bỏ nguy cơ tái phạm từ chính người đã từng có trách nhiệm quản lý, nhưng lại vi phạm, gây ra hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ, một cán bộ phụ trách an toàn lao động tại công trường vi phạm dẫn đến tai nạn chết người có thể bị cấm hành nghề trong một khoảng thời gian nhất định.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 295 Bộ luật Hình sự:
4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 295:
Khoản 2 Điều 295 Bộ luật Hình sự quy định mức hình phạt từ 03 năm đến 07 năm tù đối với những trường hợp phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn so với khoản 1. Các tình tiết định khung cụ thể bao gồm:
- Làm chết 02 người: Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng so với khoản 1, khi hậu quả chết người không chỉ dừng lại ở 01 người mà tăng lên thành 02 người. Pháp luật quy định mức hình phạt nặng hơn nhằm phản ánh sự nguy hiểm đặc biệt của hành vi đối với tính mạng con người;
- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ từ 122% đến 200%: Trường hợp này xác định hậu quả trên cơ sở cộng dồn tỷ lệ tổn thương cơ thể, phản ánh mức độ nghiêm trọng của thiệt hại về sức khỏe cho nhiều người. Ví dụ, nếu 02 người cùng bị thương tích với tỷ lệ lần lượt 70% và 60% thì tổng tỷ lệ là 130%, thuộc tình tiết định khung tăng nặng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng: Giá trị thiệt hại về tài sản là tiêu chí quan trọng để định lượng mức độ nguy hiểm của hành vi. Khi thiệt hại đã vượt ngưỡng 500 triệu đồng, hành vi không còn ở mức độ thông thường mà được coi là gây hậu quả nghiêm trọng;
- Người phạm tội là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn ở nơi đông người: Đây là tình tiết đặc biệt phản ánh trách nhiệm pháp lý nặng nề hơn. Chủ thể này thường là những cá nhân có vị trí, nhiệm vụ bảo đảm an toàn như quản lý công trình, cán bộ phụ trách an toàn lao động tại doanh nghiệp, hoặc cá nhân chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự nơi đông người. Khi chính họ vi phạm, hành vi được coi là nguy hiểm hơn bởi họ đã lợi dụng hoặc bỏ mặc trách nhiệm được giao, làm tăng khả năng và mức độ gây hại.
Như vậy, khoản 2 Điều 295 tập trung xử lý những trường hợp hậu quả lớn hơn, nhiều nạn nhân hơn, giá trị tài sản thiệt hại cao hơn, hoặc chủ thể có trách nhiệm đặc biệt. Đây đều là những yếu tố cho thấy hành vi vi phạm có mức độ nguy hiểm cao, cần có chế tài nghiêm khắc.
4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 295:
Khoản 3 Điều 295 quy định hình phạt tù từ 06 năm đến 12 năm, áp dụng cho các trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Các tình tiết định khung cụ thể bao gồm:
- Làm chết 03 người trở lên: Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện mức độ nguy hiểm cao nhất về tính mạng con người. Việc làm chết từ 03 người trở lên cho thấy hành vi vi phạm không chỉ mang tính chất đơn lẻ mà đã gây ra thảm họa đối với cộng đồng;
- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương từ 201% trở lên: So với khoản 2, điểm khác biệt là số lượng nạn nhân tăng lên từ 03 người trở lên, đồng thời tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể vượt quá 200%. Đây là ngưỡng rất cao, phản ánh mức độ tàn khốc của hậu quả đối với sức khỏe cộng đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên: Trường hợp này phản ánh thiệt hại đặc biệt lớn về tài sản. Ngưỡng 1,5 tỷ đồng được xác định là mức độ gây thiệt hại nặng nề, có thể ảnh hưởng đến hoạt động của cả doanh nghiệp, tổ chức hoặc cộng đồng.
Khoản 3 Điều 295 cho thấy sự phân hóa rất rõ về hậu quả, khi pháp luật tập trung vào những trường hợp gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản. Đây là những tình tiết định khung tăng nặng cao nhất trước khi xét đến hành vi có tính chất đặc biệt nguy hiểm ở mức tiềm ẩn (quy định tại khoản 4).
5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:
5.1. So sánh với tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy (Điều 313 Bộ luật Hình sự):
Tiêu chí so sánh | Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS 2015) | Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy (Điều 313 BLHS 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Bảo vệ an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn tại nơi đông người, chủ yếu trong môi trường sản xuất, công trình xây dựng, khu vực công cộng hoặc nơi tập trung đông người. | Bảo vệ an toàn phòng cháy, chữa cháy, tức là an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản trong bối cảnh có nguy cơ hỏa hoạn. |
Hành vi vi phạm | Là hành vi không tuân thủ quy định pháp luật về an toàn hoặc vệ sinh lao động, như bỏ qua quy trình bảo hộ, không đảm bảo thiết bị an toàn, thiếu kiểm tra nơi làm việc, công trình, hội trường, trung tâm thương mại… | Là hành vi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy, như không trang bị hoặc bảo dưỡng thiết bị PCCC, không thực hiện quy trình an toàn về điện, xăng dầu, chất dễ cháy, hoặc ngăn cản hoạt động chữa cháy. |
Cấu thành tội phạm | Chỉ hình thành khi hậu quả thực tế xảy ra, như chết người, thương tích nặng hoặc thiệt hại tài sản (theo khoản 1 Điều 295). Không có cấu thành “nguy hiểm thuần”. | Có thể cấu thành tội phạm ngay cả khi hậu quả chưa xảy ra, nếu hành vi “có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” (khoản 4 Điều 313). |
Khung hình phạt | Mức cao nhất đến 12 năm tù (khoản 3 Điều 295). Ngoài ra có thể phạt tiền, cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ. | Mức cao nhất cũng đến 12 năm tù (khoản 3 Điều 313), nhưng có thêm khoản 4 xử lý hành vi có nguy cơ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, dù chưa xảy ra thiệt hại. |
Chủ thể phạm tội | Có thể là bất kỳ cá nhân nào, song chủ yếu là người có trách nhiệm trong công tác an toàn lao động hoặc an toàn nơi đông người (điểm d khoản 2 Điều 295). | Là người có nghĩa vụ tuân thủ quy định PCCC, bao gồm người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện, hoặc người được giao quản lý, vận hành hệ thống có nguy cơ cháy nổ. |
Đặc điểm riêng biệt | Thiên về vi phạm quy định quản lý lao động và an toàn nơi công cộng; hành vi thường gắn với thiếu trách nhiệm hoặc buông lỏng quản lý. | Thiên về vi phạm quy định kỹ thuật và phòng ngừa cháy nổ, hành vi thường mang tính bất cẩn, vi phạm kỹ thuật an toàn điện, nhiệt, hóa chất. |
Nhận định pháp lý | Tập trung bảo vệ môi trường lao động an toàn và trật tự công cộng; hậu quả gắn với sản xuất, công trình, khu vực đông người. | Tập trung bảo vệ an toàn phòng cháy chữa cháy; hậu quả thường có tính lan tỏa, nguy cơ gây thiệt hại trên diện rộng. |
5.2. So sánh với tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 Bộ luật Hình sự):
Tiêu chí so sánh | Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS 2015) | Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Bảo vệ quan hệ xã hội về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn tại nơi đông người, tức an toàn trong quá trình sản xuất, thi công, tổ chức sự kiện hoặc nơi công cộng. | Bảo vệ tính đúng đắn, an toàn và chất lượng trong hoạt động xây dựng (khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu…), đảm bảo công trình được xây dựng đúng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn pháp lý. |
Hành vi vi phạm | Là vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động hoặc an toàn nơi đông người, ví dụ: không trang bị bảo hộ, không kiểm tra máy móc, không đảm bảo an toàn khi tổ chức sự kiện, công trình, hội chợ… | Là vi phạm quy định trong hoạt động xây dựng công trình, ví dụ: dùng vật liệu kém chất lượng, thi công sai thiết kế, nghiệm thu trái quy định, bỏ qua quy trình kiểm định kỹ thuật dẫn đến sập công trình. |
Hậu quả pháp lý | Hậu quả là căn cứ cấu thành tội phạm: chết người, thương tích nặng hoặc thiệt hại tài sản (khoản 1 Điều 295). Phạm vi điều chỉnh rộng, không giới hạn trong lĩnh vực xây dựng. | Cũng yêu cầu hậu quả về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản, nhưng đặc thù trong hoạt động xây dựng công trình, có thể gây hậu quả thảm họa, thiệt hại lớn về người và tài sản. |
Khung hình phạt | Mức phạt tù cao nhất đến 12 năm (khoản 3 Điều 295), tùy theo hậu quả cụ thể. | Mức phạt tù cao nhất đến 15 năm (khoản 3 Điều 298), phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn do có thể gây sập đổ công trình hoặc hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. |
Hình phạt bổ sung | Có thể phạt tiền từ 10–50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề từ 01–05 năm (khoản 5 Điều 295). | Có thể phạt tiền từ 30–100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề từ 01–05 năm (khoản 4 Điều 298). |
Chủ thể phạm tội | Thường là người có trách nhiệm về an toàn lao động hoặc tổ chức nơi đông người, nhưng không yêu cầu chuyên môn kỹ thuật xây dựng. | Là người có trách nhiệm trực tiếp trong hoạt động xây dựng: chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát, thiết kế, nghiệm thu… có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. |
Đặc điểm riêng biệt | Tập trung vào an toàn trong quá trình lao động và sinh hoạt xã hội, phạm vi áp dụng rộng. | Tập trung vào hoạt động xây dựng công trình, có tính kỹ thuật cao và hậu quả thường mang tính đặc biệt nghiêm trọng hoặc thảm họa. |
Nhận định pháp lý | Là tội phạm mang tính phòng ngừa – răn đe, nhấn mạnh trách nhiệm trong bảo đảm an toàn lao động và nơi công cộng. | Là tội phạm chuyên biệt trong lĩnh vực xây dựng, hướng đến bảo đảm an toàn công trình và phòng ngừa vi phạm kỹ thuật xây dựng. |
THAM KHẢO THÊM: