Thông tư 42/2014/TT-BGTVT quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải tham gia giao thông đường bộ.
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THÙNG XE CỦA XE TỰ ĐỔ, XE XI TÉC, XE TẢI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải tham gia giao thông đường bộ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc và xe tải (sau đây gọi chung là xe) tham gia giao thông đường bộ.
2. Thông tư này không áp dụng đối với thùng xe của các xe sau đây:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu không tham gia giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và sử dụng xe; các cơ quan quản lý, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe tự đổ gồm các loại phương tiện sau: Ô tô tải tự đổ kể cả loại ô tô tải tự kéo, đẩy, nâng hạ thùng xe (kiểu Arm Roll Truck, Hook Lift Truck) có thùng xe là kiểu thùng hở; rơ moóc tải tự đổ; sơ mi rơ moóc tải tự đổ.
2. Xe xi téc gồm các loại phương tiện sau: Ô tô xi téc; rơ moóc xi téc; sơ mi rơ moóc xi téc kể cả xe xi téc chở hàng rời.
3. Xe tải gồm các loại phương tiện sau: Ô tô tải, rơ moóc tải, sơ mi rơ moóc tải, trừ các xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các xe ô tô tải VAN, ô tô PICKUP chở hàng, ô tô chở hàng chuyên dùng và ô tô chở hàng loại khác được định nghĩa tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271: 2003 “Phương tiện giao thông đường bộ – Ô tô – Phân loại theo mục đích sử dụng”, rơ moóc chuyên dùng và sơ mi rơ moóc chuyên dùng được định nghĩa tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211: 2003 “Phương tiện giao thông đường bộ – Kiểu – Thuật ngữ và định nghĩa”.
4. Thùng xe bao gồm thùng kín và thùng hở.
5. Thùng hở là thùng xe được thiết kế dạng hộp hở mặt trên; thành phía sau, thành bên của thùng xe có thể mở được để xếp, dỡ hàng. Thùng hở bao gồm thùng hở có mui phủ và thùng hở không có mui phủ.
6. Thùng kín là thùng xe được thiết kế dạng hộp kín; có thể bố trí cửa ở thành phía sau, thành bên của thùng xe để xếp, dỡ hàng.
7. Thùng bảo ôn là thùng kín có trang bị lớp vật liệu cách nhiệt.
8. Thùng đông lạnh là thùng kín có trang bị lớp vật liệu cách nhiệt và thiết bị làm lạnh.
9. Khối lượng riêng biểu kiến gv là tỷ lệ giữa khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của xe tự đổ (tấn) và thể tích chứa hàng của thùng xe (m3).
10. Chiều cao bên trong của thùng xe Ht (m) là khoảng cách thẳng đứng giữa mặt trên của sàn thùng xe và trần thùng xe đối với thùng kín, thùng hở có mui phủ hoặc là khoảng cách thẳng đứng giữa mặt trên của sàn thùng xe và điểm cao nhất của thành bên đối với thùng hở không có mui phủ (xem minh họa tại Phụ lục I của Thông tư này).
11. Mui phủ bao gồm tấm phủ và khung mui, được lắp trên thùng hở, dùng để che phủ cho hàng hóa.
Điều 4. Quy định về thùng xe
1. Thùng xe phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng hóa được chuyên chở, có sàn, các thành thùng phía trước, bên cạnh và phía sau. Thùng xe không được có các kết cấu để lắp được các chi tiết, cụm chi tiết dẫn tới việc làm tăng thể tích chứa hàng. Đối với thùng hở của loại sơ mi rơ moóc tải được thiết kế để chở hàng hóa và chở được công-ten-nơ thì còn phải bố trí các khóa hãm công-ten-nơ.
2. Thùng xe sau khi lắp đặt lên xe phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Kích thước giới hạn cho phép của xe phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô”, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11: 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc”.
Ngoài ra, đối với xe tự đổ, xe tải thì chiều dài toàn bộ của thùng xe phải tuân thủ yêu cầu về chiều dài toàn bộ của xe (L) theo quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
b) Chiều dài đuôi xe (ROH) không lớn hơn 60% của chiều dài cơ sở tính toán (WB) xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
c) Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe và sự phân bố khối lượng trên các trục xe sau khi đã lắp thùng xe được xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
d) Khối lượng phân bố lên vị trí chốt kéo (kingpin) của sơ mi rơ moóc tải, kể cả sơ mi rơ moóc tải chở công-ten-nơ (trừ loại sơ mi rơ moóc tải chở công-ten-nơ có chiều dài toàn bộ nhỏ hơn 10 m) phải đảm bảo không nhỏ hơn 35% khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông đối với sơ mi rơ moóc tải có tổng số trục từ ba trở lên; không nhỏ hơn 40% khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông đối với sơ mi rơ moóc tải có tổng số trục bằng hai.
3. Chiều cao Ht của thùng xe tải phải tuân thủ quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
4. Thể tích chứa hàng của thùng xe tự đổ được xác định theo các kích thước hình học bên trong lòng thùng xe và đảm bảo sao cho khối lượng riêng biểu kiến gv tuân thủ quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
5. Thể tích chứa hàng của thùng xe xi téc phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Thể tích chứa hàng của thùng xe xi téc Vt (không tính đến thể tích của các cửa nạp hàng) được xác định theo các kích thước hình học bên trong của xi téc và không lớn hơn thể tích được xác định bằng khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông chia cho khối lượng riêng của loại hàng hóa chuyên chở nêu trong các tài liệu chuyên ngành hoặc theo trị số công bố của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa chuyên chở có khối lượng riêng biến thiên trong dải trị số thì khối lượng riêng được ghi nhận theo giá trị trung bình của dải biến thiên.
b) Đối với xi téc chứa các loại khí hóa lỏng có khả năng dãn nở trong quá trình vận chuyển hoặc được nạp vào xi téc theo các điều kiện về áp suất và nhiệt độ nhất định thì thể tích chứa hàng được xác định như sau: Vt = 0,9 Vhh (trong đó Vhh là thể tích xi téc được xác định theo các kích thước hình học bên trong của xi téc).
c) Trường hợp không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc giữa trị số thể tích chứa hàng theo kết quả kiểm tra sai khác trên 10% so với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của xe thì thể tích chứa hàng của xi téc được xác định bằng phương pháp đo kiểm thực tế.
Điều 5. Quy định về mui phủ
1. Tấm phủ phải là bạt che.
2. Khung mui
a) Được thiết kế đảm bảo ổn định và an toàn khi xe tham gia giao thông.
b) Khoảng cách giữa 2 thanh khung mui liền kề (t) không nhỏ hơn 0,55 m.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568