Nghị định 24/2003/NĐ - CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo.
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo; quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm dịch vụ sinh lời và dịch vụ không sinh lời) trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Những thông tin về chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này.
Điều 2. Một số từ ngữ trong Pháp lệnh Quảng cáo được hiểu như sau:
1. Quảng cáo các dịch vụ sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ kinh tế, xã hội nhằm tạo ra lợi nhuận của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
2. Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ thực hiện chính sách xã hội và những thông tin nhằm thông báo, nhắn tin, rao vặt.
3. Thời lượng quảng cáo là lượng thời gian phát sóng quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình; lượng thời gian quảng cáo trong chương trình phim, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc trong chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.
4. Tỷ lệ thời lượng quảng cáo là lượng thời gian được tính bằng phần trăm thời gian phát sóng quảng cáo trên tổng số thời gian phát chương trình của một kênh phát thanh, một kênh truyền hình trong một ngày hoặc lượng thời gian quảng cáo trên tổng số thời gian chương trình của một phim, một đĩa hình, băng hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh, một chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.
5. Diện tích quảng cáo là phần diện tích đăng in quảng cáo trên mặt báo in; là diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô; diện tích kẻ, vẽ trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự khác thể hiện sản phẩm quảng cáo.
6. Một đợt quảng cáo là thời gian đăng quảng cáo liên tục cho một sản phẩm quảng cáo trên báo in, phát sóng quảng cáo liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình, thời gian quảng cáo liên tục trên băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước và vật thể di động khác.
7. Chương trình chuyên quảng cáo là khoảng thời gian phát sóng liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình các sản phẩm quảng cáo mà thời gian phát sóng quá mười phút.
8. Quá trình hoạt động quảng cáo là việc thực hiện chiến lược tiếp thị, xúc tiến quảng cáo, tư vấn quảng cáo, thực hiện ý tưởng quảng cáo, phát hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến người tiêu dùng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568