Sau khi hoàn thiệt phần trát tường, đội nghiệm thu sẽ tiến hành nghiệm thu để rà soát, kiểm tra lại chất lượng tường đã trát. Khi tiến hành nghiệm thu cần lập biên bản. Vậy khi lập biên bản cần trình bày thông tin, nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản nghiệm thu trát tường là gì?
Mẫu biên bản nghiệm thu trát tường là biên bản ghi rõ thông tin, nội dung và đối tượng khi nghiệm thu trát tường
Mẫu biên bản nghiệm thu trát tường là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc nghiệm thu trát tường
2. Biên bản nghiệm thu trát tường:
Tên biên bản: Biên bản nghiệm thu trát tường
Mẫu biên bản nghiệm thu trát tường
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
….…, ngày…tháng…năm…
NGHIỆM THU TRÁT TƯỜNG
Căn cứ Hợp đồng số:…./…..-…. ;
Căn cứ kết quả thực hiện công việc trên thực tế;
Ngày…/…./….. các bên tham gia tiến hành nghiệm thu gồm các thành phần sau:
Bên nghiệm thu:
Ông/Bà:……Chức vụ:…
Bên bàn giao nghiệm thu:
Ông/Bà:……Chức vụ:……
1. Đối tượng nghiệm thu
Hoàn thành công việc trát tường
Tại địa điểm:……
2. Thời gian nghiệm thu
Các bên tiến hành nghiệm thu vào thời gian:
Bắt đầu hồi….h, ngày….tháng …..năm…..
Kết thúc vào …h, ngày ……tháng…năm….
3. Nội dung nghiệm thu:
– Diện tích tường:……
– Kích thước của lỗ mở ( Cửa chính, cửa sổ,……):……
– Biện pháp thi công:…
– Độ phẳng của tường xây:…
– Màu sơn:……
– Chất lượng:……
– Các nội dung khác:……
4.Kết luận chung……
Sau khi tiến kết thúc nghiệm thu trát tường các bên đi đến thống nhất bàn giao và thực hiện việc ký tên xác nhận bên dưới.
Bên bàn giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bên nghiệm thu
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản nghiệm thu trát tường:
Biên bản nghiệm thu trát tường cần những nội dung sau:
– Tên biên bản: Biên bản nghiệm thu trát tường
– Đối tượng nghiệm thu: là hoàn thành, địa điểm nghiệm thu
– Thời gian nghiệm thu: thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc
– Nội dung nghiệm thu:
Diện tích tường:……
Kích thước của lỗ mở ( Cửa chính, cửa sổ,……)
Biện pháp thi công
Độ phẳng của tường xây
Màu sơn
Chất lượng
Các nội dung khác:…
– Kết luận
– Ký tên hai bên
4. Tiêu chuẩn nghiệm thu trát tường:
Nghiệm thu trát tường
Để kiểm tra và nghiệm thu trát tường một cách nhanh chóng thì chuẩn bị hồ sơ và chứng từ để việc hoàn thành đúng theo mục đích và tiết kiệm thời gian.
Những kết quả thí nghiệm vật liệu lấy được tại hiện trường hay những chứng từ về chất lượng của vật liệu
Biên bản nghiệm những vật liệu trát trước khi vào công trình
Hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp vật liệu
Các biên bảng nghiệm thu công việc hoàn thành
Những quyển nhật ky ghi chép tại công trình
Kiểm tra trát tường
Công tác kiểm tra chất lượng trát tiến hành tiến hành theo từng tự thi công và bao gồm những chi tiêu chính như sau:
+ Độ mặt phẳng trát
+ Độ đặt chắc và bám dính của lớp trát với nền trát.
+ Vữa dùng trát lót và trát mặt ngoài phải đảm bảo cường độ thiết kế theo quy định và thực hiện
+ Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết kế
Mặt trát phải thỏa mãng các yêu cầu
Lớp vữa trát phải dính chắc với lớp kết cấu, không bị bong rộp. Kiểm tra độ bóng dính bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát. Tất cả các chỗ bộp phải phá ra trát lại.
Mặt trát phẳng không gồ ghề cục bộ
Bề mặt trát không được có vết rạn chân chim, không có vết vữa chẩy, vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, không có khuyết tật của góc cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp của các vị trí đặt thiết bị, điện vệ sinh thoát nước…
+ Giải pháp tốt nhất cho bề mặt không bị rạn nứt hình chân chim là dùng lưới mắt cáo tô tường chống nứt hay còn gọi là lưới tô tường có kích thước ô lưới hai đường chéo hình thoi là 6x12mm, 10x20mm. Khổ lưới thông dụng là 1m, chiều của lưới là từ 3-5m/cuộn. Trọng lượng của lưới là 1.5kg/cuộn. Lưới mềm dễ cắt và thi công.
+ Đặc biệt là nhưng nơi tường cong, góc vuông, khớp nối, cầu thang, hay nhưng nơi đường đi của ống nước, đường đi của dây điện dể bị nứt do sự liên kết thấp và không chắc chắn.
+ Lưới tô tường chống nứt nhằm mục đích liên kết giữa tường và vữa trát với nhau chắc chắn, sự kết dính với nhau giống như lưới mắt cáo là tấm đệm làm cho tường không bị nứt.
Các đường gờ cạnh của tường phải thẳng, sắt nét… Các đường vuông góc phải kiểm tra thước vuông, các cạnh cửa sổ cửa đi phải song song nhau. Mặt bên của độ cửa phải có độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa trát phải kẹp sâu vào dưới nẹp khuôn cửa ít nhất 10mm.
Dung sai của mặt trát không vượt quá quy định sau đây:
– Độ bằng phẳng được kiểm tra bằng thước dài ít nhất 2m.
+ Đối với trát bình thường số chỗ lồi lõm không quá 3mm, độ sâu của vết lõm không quá 5mm.
+ Đối với trát chất lượng cao thì số chỗ lồi lõm không quá 2nn, độ sâu của vết lõm không quá 3mm
+ Đối với trát chất lượng cao thì số chỗ lồi lõm không quá 2mm, độ sâu của vết lõm không quá 2mm
– Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và tầng nhà.
+ Đối với trát bình thường thì độ sai lệch nhỏ hơn 15mm suốt chiều dài hay chiều rộng của phòng
+ Trát tường chất lượng cao nhỏ hơn 2mm trên 1m chiều dài hay chiều rộng và 10mm trên toàn chiều cao hay chiều rộng của phòng.
+ Trá tường chất lượng rất cao nhỏ hơn 2mm trên 1m chiều dai hay chiều rộng và 5mm trên toàn chiều cao hay chiều rộng phòng
– Đường nghiêng của đường gờ mép cột
+ Trát tường ở mức bình thường thì nhỏ hơn 10mm trên suốt chiều cao kết cấu
+ Trát tường chất lượng cao nhỏ hơn 2mm trên 1m chiều cao và 5mm trên toàn chiều cao kết cấu.
+ Trát tường chất lượng rất cao nhỏ hơn 2mm trên 1m chiều cao và 3mm trên toàn chiều cao kết cấu
– Độ sai lệch bán kính của các phòng lượn cong
+ Trát tương ở mứt bình thường thì nhỏ hơn hoặc bằng 3mm trên 1m dài và 10mm trên toàn bộ chiều dài cấu kiện
+ Trát tường chất lượng cao nhỏ hơn hoặc bằng 1mm trên 1m dài và 3mm trên toàn bộ chiều cao cấu kiện
+ Trát tường chất lượng rất cao thì nhỏ hơn hoặc bằng 0.5mm trên 1m dài và 1mm trên toàn bộ chiều cao cấu kiện.
– Sai số chiều dài lớp trát so với thiết kế
+ Trát tường bình thường thì nhỏ hơn hoặc bằng 3mm
+ Trát tường chất lượng cao thì nhỏ hơn hoặc bằng 1mm
+ Trát tường chất lượng rất cao thì nhỏ hơn hoặc bằng 1mm.
5. Một số quy định liên quan:
Trước khi nghiệm thu công tác trát tường thì phải thực hiện quy trình công tác trát tường. Quy trình trát tường được thực hiện như sau:
Chuẩn bị :
– Dụng cụ: bay, bàn xoa, thước, nivô, dây nhợ……
– Tường sau khi xây 2 ngày thì có thể tiến hành công tác trát.
– Vữa tô được trộn bằng cát sạch đã sàng sẵn (loại dùng cho tô), trộn bằng máy trộn 150 lít đặt tại các tầng.
– Chất lượng lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào bề mặt cần trát, bề mặt cần trát cần phải đạt một độ cứng ổn định, chắc chắn rồi mới tiến hành trát; đối với tường thì cần phải chờ cho tường khô mới trát.(tường xây thì sau khi xây 2 ngày mới được trát)
– Vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trên bề mặt trát, nếu bề mặt gồ ghề, lồi lõm thì cần phải đục đẽo hay đắp thêm tạo cho bề mặt tương đối bằng phẳng rồi mới tiến hành trát.
– Tạo nhám cho bề mặt cần trát (nếu bề mặt kết cấu quá trơn) để vữa trát dính vào.
– Phải tưới nước tạo độ ẩm cho tường trước khi trát.
– Tiến hành đóng lưới thép chống nứt trên các kết cấu cùng mặt phẳng tường xây ở vị trí tiếp giáp giữa kết cấu bê tông kết cấu chính và khối tường xây, trên các
góc đà lanh tô cửa đi và tường.– Nếu trát bề mặt ngoài của tường thì phải đảm bảo giàn dáo và sàn công tác an toàn trước khi trát, một số công trình lớn thì phải
được kiểm tra bởi Tư Vấn Giám Sát
– Thực hiện xong các công việc nêu trên ta gém hồ hay dùng đinh, gạch vỡ làm dấu lên mốc, phía trên đầu và cuối bức tường trước, sau đó mới tiến hành các mốc phía trong. Làm các mốc phía trên rồi thả quả dọi để làm mốc ở dưới và giữa tường. Khoảng cách các mốc về các phía phải nhỏ hơn thước tầm để dễ kiểm tra độ phẳng lớp trát.
– Mặt sàn thao tác trên giàn giáo và mặt sàn dưới chân tường phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc.
Trình tự và các yêu cầu kỹ thuật khi trát:
– Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.
– Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chỗ để kiểm tra độ dính kết cấu.
– Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.
– Dùng vữa xi măng mác 75.
– Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng.
– Tường, trần sau khi trát được kiểm tra mặt phẳng bằng thước nhôm, theo nhiều phương.
Bề mặt tường sau khi trát không có khe nứt nẻ, gồ ghề, chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, các chỗ dễ bị bỏ sót khác.
– Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc vuông phải được kiểm tra bằng thước ke góc.
– Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sâu vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm.
– Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động khi làm việc trên giàn dáo, trên cao.
– Những chỗ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát.
– Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do vô tình tác động vào.
– Tất cả các bề mặt đã trát, vữa được giữ ẩm liên tiếp trong 3 ngày, và có sự chứng kiến của Tư Vấn Giám Sát
Khuyết tật và sửa chữa:
– Tất cả vết nứt, chỗ giộp và khuyết tật khác được sửa chữa bằng cách tạo bỏ vữa thành hình chữ nhật. Các cạnh hình chữ nhật ấy được cắt bên dưới để làm thành các chốt đuôi én, bề mặt được làm sạch, hồ xi măng được quét lên và vữa được trát lại cho bằng mặt với lớp xung quanh.
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản nghiệm thu trát tường và tiêu chuẩn nghiệm thu trát tường!