Khi bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành lập biên bản kê biên tài sản. Vậy mẫu biên bản kê biên tài sản có nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kê biên tài sản là gì, mục đích của biên bản?
Mẫu biên bản kê biên tài sản là văn bản được Hội đồng cưỡng chế thi hành án lập ra để ghi chép về việc kê biên, xử lý tài sản với nội dung nêu rõ nội dung kê biên, xử lý tài sản…
Mục đích đích của mẫu biên bản kê biên tài sản: đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kê biên tài sản. Mẫu biên bản này nhằm mục đích ghi nhận lại quá trình kê biên tài sản, thông tin người kê biên, quá trình kê biên, tài sản kê biên.
2. Những quy định liên quan đến việc kê biên tài sản:
Kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế của Bộ Luật Tố tụng hình sự theo điều 126 “Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”
Kê biên tài sản: Kê biên tài sản được quy định tại Điều 128
“1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”
Thẩm quyền kê biên tài sản:
Theo Khoản 2 Điều 128 nêu trên, thẩm quyền kê biên tài sản thuộc về những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án
Biên bản kê biên tài sản: Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự
“Điều 178. Biên bản điều tra
Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”
Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản: được quy định tại Điều 130 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
“1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.”
3. Mẫu biên bản kê biên tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN
Về việc kê biên, xử lý tài sản
Hôm nay, vào hồi(1)….giờ…ngày …. tháng….năm ……… tại:
Căn cứ Quyết định thi hành án số (2)……………… ngày ….. tháng….năm….. của Trưởng phòng Thi hành án …………………………….
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế thi hành án số (3)…………………… ngày ….. tháng ….. năm ……. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……………….
Hội đồng cưỡng chế thi hành án gồm có: (4)
Ông (bà): ……….., chức vụ: Chấp hành viên – Chủ tịch Hội đồng
Ông (bà): ……….., chức vụ:
Ông (bà): ……., chức vụ:
Đại diện:
Đại diện chính quyền địa phương: (5)
Ông (bà): ………., chức vụ:
Với sự tham gia của:
Ông (bà): ……….., chức vụ:
Đại diện Viện kiểm sát quân sự (6)
Ông (bà): ………, chức vụ:
Ông (bà): ………, là người chứng kiến
Với sự có mặt của ông (bà) ………………. là người được thi hành án (ghi rõ vắng mặt, lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không; hay có mặt);
Ông (bà) ………là người phải thi hành án (ghi rõ vắng mặt, lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không, hay có mặt);
Sau khi tiến hành các thủ tục công bố quyết định cưỡng chế, các quy định của pháp luật có liên quan và tóm tắt nội dung vụ việc, Hội đồng đã kê biên tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông (bà) …………………………………………………..
Để đảm bảo thi hành Bản án, Quyết định số ……….. ngày ….. tháng …… năm ….. của
Tài sản kê biên gồm: (nêu rõ tình trạng từng loại tài sản)
Sau khi kê biên xong, Hội đồng cưỡng chế thống nhất:
(Trong phần này, phải ghi đầy đủ ý kiến của các thành viên tham gia Hội đồng cưỡng chế về việc sơ bộ tính giá tài sản và ý kiến của những người có liên quan đối với việc kê biên tài sản).
Sơ bộ ước tính giá trị tài sản là:
Ông (bà): …………………………………… có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và các chi phí phát sinh trước khi mở cuộc bán đấu giá tài sản (01) ngày làm việc.
Biên bản lập xong hồi …… giờ ………. cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN VKSQS ……………..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN …………
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ……………
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Ghi rõ ngày tháng năm và địa điểm thực hiện biên bản;
(2) Số Quyết định thi hành án, ngày tháng năm, người ra quyết định thi hành án;
(3) Số quyết định về việc cưỡng chế thi hành án, ngày tháng năm, chấp hành viên phòng thi hành án;
(4) Ghi rõ họ và tên, chức vụ của các thành viên Hội đồng cưỡng chế thi hành án;
(5) Ghi rõ họ và tên, chức vụ của các đại diện chính quyền địa phương;
(6) Ghi rõ họ và tên, chức vụ của các đại diện Viện kiểm sát quân sự;