Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 87-TC/QĐ/TCCB năm 1991 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Hệ thống kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    658306





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu87-TC/QĐ/TCCB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành21/03/1991
      Người kýLý Tài Luận
      Ngày hiệu lực 21/03/1991
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      87-TC/QĐ/TCCB

      Hà
      Nội, ngày 21 tháng 3 năm 1991

       

      QUYẾT ĐỊNH

      CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 87-TC/QĐ/TCCB NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 1991
      QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRỰC
      THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

      BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

      Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT
      ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách
      nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;

      Căn cứ Nghị định số 155-HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
      chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

      Căn cứ Quyết định số 07-HĐBT ngày 04-01-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
      thành lập Hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

      Sau một thời gian Hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đi vào hoạt động ổn định;
      Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ; đồng chí Cục trưởng Cục
      Kho bạc Nhà nước;

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Nay ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
      bộ máy của Hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Những quy
      định tại quyết định số 71-TC/QĐ/TCCB ngày 28-02-1990 của Bộ Tài chính quy định
      tạm thời chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước và
      những quy định khác liên quan trái với quyết định này đều bãi bỏ.

      Các đồng chí Thủ trưởng Kho bạc
      Nhà nước các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng cơ quan Tài
      chính các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

      Lê
      Thị Băng Tâm

      (Đã
      ký)

       

      QUY ĐỊNH

      CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC
      NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

      (Ban hành kèm theo QĐ số 87-TC/QĐ/TCCB ngày 21-03-1991 của Bộ trưởng Bộ Tài
      chính)

      A- NHỮNG
      QUY ĐỊNH CHUNG

      1. Kho bạc Nhà nước là tổ chức
      trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp quản
      lý quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập
      trung; tài sản tạm thu, tạm giữ, thực hiện các hình thức vay và trả nợ dân và
      các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

      Kho bạc Nhà nước được tổ chức và
      quản lý theo hệ thống thống nhất từ Trung ương đến quận, huyện:

      - Ở Trung ương: có Cục Kho bạc
      Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

      - Ở các tỉnh, thành phố, đặc khu
      trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh): có Chi cục Kho bạc Nhà nước
      trực thuộc Cục Kho bạc Nhà nước.

      - Ở quận, huyện và cấp tương
      đương (dưới đây gọi tắt là huyện): có Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc Chi
      cục Kho bạc Nhà nước.

      - Các Chi cục Kho bạc Nhà nước đảm
      nhận chức năng nhiệm vụ của KBNN ở các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh - nơi
      Chi cục đóng trụ sở.

      Tuỳ theo tình hình và điều kiện
      cụ thể có thể tổ chức các Chi nhánh KBNN khu vực (gồm 1 số quận, huyện) trực
      thuộc Chi cục Kho bạc Nhà nước.

      2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước chịu
      sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các mặt nghiệp vụ của Kho bạc;
      về công tác tổ chức, cán bộ; biên chế, tiền lương và đồng thời chịu sự chỉ đạo
      về những vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước của UBND các cấp.

      3. Hệ thống Kho bạc Nhà nước thực
      hiện chế độ hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán thống nhất
      phù hợp với mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, được mở tài khoản gửi bằng tiền
      Việt Nam, bằng ngoại tệ và các tài khoản có liên quan khác tại Ngân hàng để thực
      hiện nhiệm vụ được giao.

      4. Hệ thống Kho bạc Nhà nước là
      tổ chức sự nghiệp thuộc ngành Tài chính - tín dụng - bảo hiểm Nhà nước, Cục Kho
      bạc, Chi cục kho bạc, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước là đơn vị có tư cách pháp
      nhân, có hệ thống tài khoản riêng, có bảng cân đối tài khoản và con dấu; được
      trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; có trụ sở, kho tàng và phương tiện
      làm việc riêng.

      5. Kinh phí hoạt động của hệ thống
      Kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương cấp và được quản lý thống nhất chung
      trong toàn hệ thống.

      6. Kho bạc Nhà nước có định mức
      tồn quỹ tiền mặt theo quy định để bảo đảm các nhu cầu chi trả về tiền mặt được
      bình thường.

      B- CHỨC
      NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

      I- CỤC KHO BẠC
      NHÀ NƯỚC

      Cục Kho bạc Nhà nước là tổ chức
      trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ
      Tài chính xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản về Kho bạc Nhà nước;

      Về quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước,
      các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, các khoản tiền, vật
      tư, tài sản tạm giữ tạm gửi; tổ chức thực hiện các hình thức vay và trả nợ
      dân...; trực tiếp quản lý quỹ Ngân sách Trung ương, chỉ đạo, quản lý và điều
      hành toàn bộ hoạt động của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

      1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục
      Kho bạc Nhà nước:

      1.1. Thực hiện chức năng quản lý
      Nhà nước đối với mọi hoạt động thu nhận, chi trả quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ
      dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, các khoản vay và trả nợ dân;
      các khoản tiền, vật tư, tài sản tạm giữ, hạn gửi, ký gửi...

      - Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
      các chế độ, thể lệ và cơ chế về quản lý Kho bạc Nhà nước.

      - Thông qua việc xuất, nhập quỹ
      Ngân sách Nhà nước để đôn đốc tập trung đầy đủ, kịp thời và khoản thu Ngân sách
      Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính đối với các Bộ,
      ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế. Phát hiện những đơn vị có vi phạm chế độ
      cho chính quyền địa phương, cơ quan tài chính và các đơn vị có liên quan để có
      biện pháp xử lý giải quyết.

      - Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Hệ
      thống Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản thu, chi ngân
      sách Nhà nước; kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý kho bạc trong
      Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

      1.2. Trực tiếp giao dịch về thu,
      chi ngân sách và các nghiệp vụ kinh tế khác bằng tiền và bằng chuyển khoản với
      các đơn vị kinh tế, các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ
      trang, các tổ chức Đảng và đoàn thể theo quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài
      chính, thực hiện điều tiết các khoản thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân
      sách theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách của Hội đồng Bộ trưởng và lệnh của
      Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      1.3. Theo dõi và quản lý tồn quỹ
      ngân sách các cấp trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước; trực tiếp quản lý tồn quỹ
      ngân sách Trung ương để chi trả cho các đơn vị theo thông báo kinh phí và lệnh
      chi tiền được duyệt.

      1.4. Tham gia xây dựng dự án kế
      hoạch Ngân sách Nhà nước hàng quý, năm. Căn cứ kế hoạch thu, chi Ngân sách Nhà
      nước được duyệt, chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện lập
      và chấp hành kế hoạch thu, chi tiền mặt hàng tháng, quý, năm với Ngân hàng; xác
      định mức tồn quỹ tiền mặt, hướng dẫn việc lập kế hoạch thu chi tiền mặt và kiểm
      soát việc thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị mở tài khoản giao dịch với Kho bạc
      Nhà nước; tổng hợp kế hoạch thu chi tiền mặt của toàn bộ hệ thống để thống nhất
      với Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Đồng thời chủ động điều hoà tiền mặt trong hệ
      thống, bảo đảm đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của đơn vị giao dịch
      trên cơ sở kế hoạch được duyệt.

      1.5. Thực hiện quan hệ thanh
      toán, tổ chức theo dõi các nghiệp vụ phát sinh vay và cho vay với Ngân hàng qua
      các tài khoản của kho bạc của Ngân hàng và tổ chức việc thanh toán trong nội bộ
      Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

      1.6. Tổ chức theo dõi và quản lý
      các nguồn dự trữ tài chính của Nhà nước (kể cả vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
      vật quý, ngoại tệ) gửi tạm Ngân hàng.

      1.7. Tổ chức theo dõi và quản lý
      các khoản tiền, hiện vật và giá trị tài sản Nhà nước tịch thu, trưng thu, trưng
      mua của các đối tượng trong nước và của người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ
      Việt Nam. Các loại tài sản lưu ký hoặc tạm gửi của các công dân Việt Nam chạy
      ra nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, những tài
      sản đặc biệt và có giá trị lớn trưng bày của Viện bảo tàng quốc gia và các nơi
      di tích lịch sử của đất nước.

      1.8. Tổ chức thực hiện theo dõi
      và quản lý các nguồn vốn, vay và trả nợ của Nhà nước với nhân dân, với nước
      ngoài và viện trợ quốc tế theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng hoặc của Bộ
      trưởng Bộ Tài chính.

      1.9. Tổ chức quản lý quỹ ngoại tệ
      tập trung của Nhà nước.

      1.10. Tổ chức thực hiện các nhiệm
      vụ liên quan tới quan hệ quốc tế của Kho bạc Nhà nước và làm các nhiệm vụ khác
      do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

      1.11. Tổ chức thực hiện hạch
      toán các nghiệp vụ quản lý nói trên, kể cả các nghiệp vụ thanh toán trong nội bộ
      Hệ thống Kho bạc Nhà nước và giữa Cục Kho bạc Nhà nước với các đơn vị có liên
      quan.

      1.12. Thực hiện chế độ thông tin
      báo cáo theo quy định.

      1.13. Bảo quản an toàn kho, quỹ
      tiền mặt và các loại tài sản khác tại Cục Kho bạc Nhà nước.

      1.14. Quản lý biên chế, tiền
      lương, tiền thưởng, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong Hệ thống Kho bạc
      Nhà nước theo đúng các quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      1.15. Quản lý kinh phí chi tiêu
      của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

      1.16. Ngoài những nhiệm vụ và
      quyền hạn trên, Cục Kho bạc Nhà nước có quyền:

      - Nhận các tài liệu, số liệu về
      kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch
      tín dụng, kế hoạch tiền mặt, các báo cáo và quyết toán về Ngân sách Nhà nước và
      các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho yêu cầu nghiệp vụ kho bạc.

      - Từ chối không xuất quỹ ngân
      sách Trung ương trong những trường hợp phát hiện có vi phạm về kỷ luật ngân
      sách, kỷ luật tài chính và trong trường hợp tồn quỹ ngân sách Trung ương không
      còn số dư.

      - Đề xuất kiến nghị với Bộ trưởng
      Bộ Tài chính các biện pháp khai thác và huy động các nguồn thu, tiết kiệm chi,
      sử dụng tiền nhàn rỗi của kho bạc và các vấn đề có liên quan nhằm thực hiện
      nghiêm chỉnh kỷ luật ngân sách, kỷ luật tài chính và các nhiệm vụ của Kho bạc
      Nhà nước.

      2. Tổ chức bộ máy của Cục Kho bạc
      Nhà nước:

      Cục Kho bạc Nhà nước do 1 Cục
      trưởng phụ trách, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
      Bộ Tài chính về toàn bộ công việc theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn nêu
      trên.

      Giúp việc Cục trưởng có từ 2-3
      Phó Cục trưởng; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ
      công việc theo chức trách nhiệm vụ được giao.

      Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục
      Kho bạc Nhà nước gồm có các phòng sau đây:

      2.1. Phòng Kế hoạch tổng hợp

      2.2. Phòng Chế độ

      2.3. Phòng thanh tra nghiệp vụ

      2.4. Phòng kế toán - thống kê

      2.5. Phòng giao dịch

      2.6. Phòng tín dụng Nhà nước

      2.7. Phòng Kho quỹ

      2.8. Tổ máy tính

      2.9. Phòng Tổ chức cán bộ và đào
      tạo

      2.10. Phòng tài vụ

      2.11. Phòng Hành chính - Quản trị

      Nhiệm vụ cụ thể và biên chế của
      các phòng nói trên do Cục trưởng Cục Kho bạc quy định trên cơ sở biên chế chung
      do Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt.

      II- CHI CỤC
      KHO BẠC NHÀ NƯỚC

      Chi cục Kho bạc Nhà nước là tổ
      chức nằm trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản
      lý; đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý Nhà nước của
      UBND tỉnh.

      Chi cục Kho bạc Nhà nước có
      trách nhiệm quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ
      ngoại tệ tập trung, tài sản tạm giữ, tạm gửi, ký gửi, các khoản vay và trả nợ
      dân trên địa bàn; trực tiếp quản lý quỹ ngân sách tỉnh, tổ chức giao dịch với
      các đơn vị xí nghiệp, cơ quan hành chính - sự nghiệp của Trung ương và tỉnh
      đóng trên địa bàn, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức Đảng và đoàn thể
      nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước. Chi cục Kho bạc Nhà nước làm kiêm nhiệm vụ của
      chi nhánh Kho bạc Nhà nước nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước và những nhiệm vụ
      khác do Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước giao.

      1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục
      Kho bạc Nhà nước:

      1.1. Thực hiện chức năng quản lý
      Kho bạc Nhà nước trong phạm vi tỉnh theo sự uỷ nhiệm của Cục trưởng Cục Kho bạc
      Nhà nước.

      1.2. Thông qua việc xuất, nhập
      quỹ Ngân sách Nhà nước, đôn đốc, tập trung thu nộp các khoản thu NSNN trên địa
      bàn tỉnh (bao gồm cả 3 cấp ngân sách) theo kế hoạch được duyệt và thực hiện điều
      tiết các khoản thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
      kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính của các đơn vị.

      1.3. Hướng dẫn các chi nhánh Kho
      bạc Nhà nước lập và chấp hành kế hoạch thu chi tiền mặt hàng quý, năm với Ngân
      hàng nơi mở tài khoản giao dịch; xác định định mức tồn quỹ tiền mặt và lập kế
      hoạch thu, chi tiền mặt và kiểm soát việc thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị
      trực tiếp giao dịch với chi cục; tổng hợp kế hoạch thu, chi tiền mặt của các
      chi nhánh và chi cục Kho bạc Nhà nước để báo cáo Cục Kho bạc Nhà nước. Tổ chức
      điều hoà tiền mặt khi cần thiết để đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi
      tiêu tiền mặt của các đơn vị giao dịch theo kế hoạch đã duyệt.

      1.4. Trực tiếp giao dịch về thu,
      chi ngân sách và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền mặt và bằng chuyển
      khoản với các đơn vị, xí nghiệp, các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc ngân
      sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị xã nơi đặt chi cục
      Kho bạc Nhà nước, mở tài khoản tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.

      1.5. Quản lý kinh phí của các
      đơn vị thuộc Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị
      xã mở tài khoản tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.

      1.6. Quản lý tồn quỹ ngân sách địa
      phương, trực tiếp theo dõi và quản lý tồn quỹ ngân sách tỉnh và ngân sách thành
      phố, thị xã nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước.

      1.7. Quản lý các loại quỹ dự trữ
      trữ tài chính của địa phương, các khoản tiền và tài sản Nhà nước tịch thu,
      trưng thu, trưng mua của các đối tượng trong nước và của người nước ngoài cư
      trú hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; các khoản tiền, tài sản lưu ký hoặc tạm
      giữ khác.

      1.8. Quản lý quỹ ngoại tệ tập
      trung của Nhà nước theo sự uỷ quyền của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước.

      1.9. Thực hiện thanh toán trong
      phạm vi nội bộ hệ thống kho bạc, giữa Chi cục Kho bạc với Ngân hàng, giữa các
      đơn vị mở tài khoản giao dịch tại Chi cục Kho bạc Nhà nước về nghiệp vụ thu,
      chi trả quỹ ngân sách và các nghiệp vụ khác có liên quan.

      1.10. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ,
      hạch toán thống kê, hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói trên và thực hiện chế độ
      thông tin báo cáo theo quy định.

      1.11. Tổ chức thực hiện vay và
      trả nợ dân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.

      1.12. Kiểm tra việc chấp hành chế
      độ quản lý kho bạc đối với các chi nhánh KBNN trực thuộc.

      1.13. Tuỳ điều kiện và tình hình
      cụ thể, ở những nơi không có tổ chức ngân hàng, Chi cục Kho bạc Nhà nước có thể
      làm một số nhiệm vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài
      chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

      1.14. Bảo quản an toàn kho, quỹ
      tiền mặt và các loại tài sản khác do Chi cục Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng.

      1.15. Quản lý biên chế cán bộ,
      tiền lương, tiền thưởng và kinh phí của KBNN ở địa phương theo đúng các quy định
      của Bộ Tài chính và phân cấp quản lý của Cục Kho bạc Nhà nước.

      1.16. Chi cục Kho bạc Nhà nước
      có quyền:

      - Nhận các tài liệu, số liệu kế
      hoạch và thực hiện về tài chính - ngân sách của ngành, các cấp, các đơn vị và
      các tài liệu khác có liên quan đến việc quản lý KBNN ở địa phương.

      - Từ chối chi trả nếu tồn quỹ
      ngân sách tỉnh không còn số dư và những trường hợp phát hiện có sai phạm chế độ
      quản lý ngân sách, quản lý tài chính.

      - Kiến nghị và đề xuất với UBND
      tỉnh, Sở Tài chính và Cục Kho bạc Nhà nước các biện pháp nhằm khai thác và huy
      động các nguồn thu, tiết kiệm chi, sử dụng tiền nhàn rỗi kho bạc và các vấn đề
      về quản lý ngân sách và các nhiệm vụ khác có liên quan.

      1.17. Thực hiện đầy đủ các nhiệm
      vụ của chi nhánh Kho bạc Nhà nước nói ở phần III dưới đây.

      2. Tổ chức bộ máy của Chi cục
      Kho bạc Nhà nước:

      Chi cục Kho bạc Nhà nước do 1
      Chi cục trưởng phụ trách và có 2-3 Phó chi cục trưởng giúp việc.

      Chi cục trưởng Chi cục Kho bạc
      Nhà nước chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước về toàn bộ công
      việc được giao.

      Cơ cấu bộ máy của Chi cục Kho bạc
      Nhà nước được tổ chức gồm các phòng như sau:

      2.1. Phòng kế toán - thống kê và
      giao dịch (bao gồm cả tài vụ nội bộ).

      2.2. Phòng Kho quỹ.

      2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp và
      tín dụng NN.

      2.4. Phòng Tổ chức - cán bộ -
      đào tạo và thi đua.

      2.5. Phòng hành chính - quản trị.

      2.6. Phòng thanh tra.

      Nhiệm vụ cụ thể, biên chế của
      các phòng nói trên do Chi cục trưởng Chi cục Kho bạc quy định trên cơ sở hướng
      dẫn của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước và số biên chế của Chi cục được Kho bạc
      Nhà nước phân bổ.

      III- CHI
      NHÁNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC:

      Chi nhánh Kho bạc Nhà nước là cơ
      quan nằm trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Chi cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp
      quản lý; đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý Nhà nước
      của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách Nhà nước
      trên địa bàn quận, huyện, trực tiếp quản lý quỹ ngân sách quận, huyện; thực hiện
      giao dịch với các đơn vị xí nghiệp, các cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng
      trên địa bàn.

      1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi
      nhánh Kho bạc Nhà nước:

      1.1. Trực tiếp tổ chức thu nhận
      các nguồn thu Ngân sách Nhà nước của các đơn vị xí nghiệp, sự nghiệp, các tổ chức
      kinh tế tập thể, tư nhân trên địa bàn huyện bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản
      vào Kho bạc Nhà nước.

      1.2. Hướng dẫn các đơn vị giao dịch
      lập và chấp hành kế hoạch thu chi tiền mặt; kiểm soát việc thu, chi tiền mặt của
      các đơn vị giao dịch; lập kế hoạch thu chi tiền mặt của Chi nhánh Kho bạc Nhà
      nước hàng quý, năm với Ngân sách và báo cáo Chi cục Kho bạc Nhà nước để tổng hợp;
      đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của các đơn vị giao dịch
      theo kế hoạch được duyệt.

      1.3. Quản lý các loại vốn, kinh
      phí dự toán ngân sách và kinh phí ngoài dự toán ngân sách của các đơn vị, các
      cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn; chi trả các khoản chi thuộc
      ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cho các đơn vị theo lệnh
      chi tiền, thông báo hạn mức kinh phí do cơ quan tài chính chuyển đến hoặc do
      kho bạc cấp trên uỷ nhiệm.

      1.4. Thực hiện điều tiết số thu
      ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.

      1.5. Tổ chức vay và trả nợ dân
      theo hướng dẫn của Kho bạc cấp trên.

      1.6. Quản lý các khoản tiền và
      các tài sản ngân sách tịch thu, trưng thu, trưng mua, các khoản tiền, tài sản tạm
      giữ.

      1.7. Trực tiếp giao dịch thu,
      chi, điều hoà bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản với các đơn vị, xí nghiệp, tổ
      chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn huyện.

      1.8. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ,
      hạch toán thống kê, hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói trên và thực hiện chế độ
      thông tin, báo cáo theo quy định.

      1.9. Tuỳ điều kiện và tình hình
      cụ thể, ở những nơi không có tổ chức của ngân sách, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
      có thể làm một số nhiệm vụ uỷ nhiệm của Ngân sách theo hướng dẫn của Bộ trưởng
      Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

      1.10. Bảo quản an toàn kho, quỹ
      tiền mặt và các tài sản khác do Chi nhánh Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng.

      1.11. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
      có quyền từ chối chi trả nếu tồn quỹ ngân sách không còn số dư, số dư hạn mức
      kinh phí ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đã hết và các trường hợp phát hiện
      có vi phạm chế độ chi tiêu tài chính, chế độ quản lý tài chính - ngân sách.

      2. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh
      Kho bạc Nhà nước:

      2.1. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
      do 1 Trưởng Chi nhánh phụ trách và có 1-2 Phó trưởng Chi nhánh giúp việc. Trưởng
      Chi nhánh Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Kho bạc Nhà nước
      về toàn bộ công việc được giao.

      2.2. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
      không tổ chức các phòng nghiệp vụ nhưng được bố trí thành các bộ phận công tác
      để thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Biên chế của từng bộ phận do Trưởng chi
      nhánh quy định trên cơ sở biên chế của Chi nhánh được Chi cục Kho bạc Nhà nước
      phân bổ.

      C- VỀ BIÊN
      CHẾ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, KINH PHÍ CHI TIÊU VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ CỦA HỆ THỐNG
      KHO BẠC NHÀ NƯỚC

      1. Biên chế của toàn bộ hệ thống
      Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính thống nhất quản lý:

      Hàng năm, Cục Kho bạc Nhà nước
      có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế, tiền lương của hệ thống
      Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến huyện trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xét duyệt.

      Căn cứ kế hoạch biên chế, tiền
      lương được duyệt, Cục Kho bạc Nhà nước phân bổ chỉ tiêu kế hoạch biên chế, tiền
      lương cho các Chi cục Kho bạc Nhà nước. Các Chi cục Kho bạc Nhà nước phân bổ chỉ
      tiêu biên chế, tiền lương cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc.

      2. Kinh phí chi tiêu của Hệ thống
      Kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương đài thọ.

      Việc xét duyệt kinh phí được quy
      định như sau:

      - Bộ Tài chính xét duyệt và cấp
      phát kinh phí cho Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

      - Cục Kho bạc Nhà nước xét duyệt,
      cấp phát kinh phí cho Chi cục Kho bạc Nhà nước.

      - Chi cục Kho bạc Nhà nước xét
      duyệt, cấp phát kinh phí cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc.

      3. Về chế độ tiền lương, tiền
      thưởng:

      Chế độ tiền lương, tiền thưởng của
      Hệ thống Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến huyện sẽ được quy định tại 1 văn bản
      khác.

      4. Về phân cấp quản lý cán bộ:

      Cán bộ thuộc đơn vị Kho bạc nào
      thì thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm quản lý theo đúng quy định về công tác
      quản lý cán bộ của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

      Việc ký quyết định bổ nhiệm, bãi
      miễn, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu, nghỉ mất sức
      lao động... cán bộ của Hệ thống Kho bạc được quy định như sau:

      - Đối với cán bộ lãnh đạo là cục
      trưởng, phó cục trưởng, chi cục trưởng, phó chi cục trưởng và cán bộ có mức
      lương từ 425 đồng trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo đề nghị của
      Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước trên cơ sở có ý
      kiến tham gia của UBND tỉnh (đối với việc bổ nhiệm chi cục trưởng, phó chi cục
      trưởng chi cục Kho bạc Nhà nước).

      - Đối với cán bộ là phó trưởng
      phòng thuộc Cục, trưởng phòng, phó trưởng phòng chi cục; Trưởng, phó chi nhánh
      và kế toán trưởng chi nhánh và cán bộ có mức lương dưới 425 đồng do Cục trưởng
      Cục Kho bạc Nhà nước quyết định hoặc phân cấp cho chi cục trưởng quyết định.

      - Đối với trưởng phòng thuộc Cục
      Kho bạc, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước cần trao đổi thống nhất với Vụ trưởng
      Vụ TCCB trước khi ra quyết định bổ nhiệm hoặc bãi miễn.

      Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước
      có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân cấp quản lý cán bộ cho các chi cục Kho
      bạc Nhà nước.

      Trong trường hợp cần thiết, Cục
      trưởng Cục Kho bạc Nhà nước có thể ký quyết định tạm thời đình chỉ công tác đối
      với số cán bộ cấp dưới sau đó báo cáo Bộ hoặc thông báo cho chi cục biết để có
      biện pháp xử lý.

      D- MỐI
      QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN TÀI CHÍNH
      CÁC CẤP

      1. Quan hệ giữa Hệ thống Kho bạc
      Nhà nước và UBND các cấp:

      Kho bạc Nhà nước là công cụ quản
      lý tài chính của Nhà nước; có trách nhiệm giúp chính quyền các cấp trong việc
      điều hành Ngân sách Nhà nước trên địa bàn. Kho bạc Nhà nước chịu sự chỉ đạo, kiểm
      tra, kiểm soát của UBND các cấp đối với những vấn đề thuộc chức năng quản lý
      Nhà nước của địa phương, đảm bảo thực hiện thống nhất chức năng, nhiệm vụ và tổ
      chức bộ máy của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

      Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

      - Chấp hành các chế độ, chính
      sách, các quy định về quản lý hành chính, quản lý cán bộ của chính quyền địa
      phương.

      - Thực hiện đầy đủ chế độ báo
      cáo về tình hình và hoạt động của Kho bạc Nhà nước tại địa phương.

      Thực hiện các quyền hạn như đã
      ghi ở điểm 1.15 phần II.

      2. Quan hệ giữa Hệ thống Kho bạc
      Nhà nước với cơ quan tài chính các cấp

      - Kho bạc Nhà nước là một tổ chức
      nằm trong Hệ thống tài chính thống nhất, chịu sự kiểm soát của cơ quan tài
      chính các cấp về việc chấp hành lệnh thu, chi trả quỹ Ngân sách Nhà nước, chấp
      hành chế độ và kỷ luật tài chính.

      - Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
      phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế Nhà nước các cấp trong việc thực
      hiện nhiệm vụ đôn đốc, kiểm soát thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thực
      hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo và những vấn đề có liên quan đến thu, chi
      ngân sách Nhà nước cho cơ quan tài chính các cấp theo quy định.

      - Được nhận từ cơ quan tài
      chính, kế hoạch thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm, quý, tháng và ý kiến
      tham gia về kế hoạch thu, chi tiền mặt của Kho bạc Nhà nước.

      E- TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN:

      Các đồng chí Thủ trưởng Kho bạc
      Nhà nước các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan tài chính
      các cấp chịu trách nhiệm thực hiện đúng bản quy định này.

      Trong quá trình tổ chức thực hiện,
      nếu có gì vướng mắc, cần báo cáo Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung kịp
      thời.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu87-TC/QĐ/TCCB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành21/03/1991
                                Người kýLý Tài Luận
                                Ngày hiệu lực 21/03/1991
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn số 314/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
                                                      • Quyết định 73/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò và trường hợp không phải xin giấy phép khai thác do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
                                                      • Quyết định 125/2006/QĐ-TTg ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty lương thực Miền Nam theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 15/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công xây dựng trạm trung chuyển rác – huyện Thuận An thuộc dự án Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn do tỉnh Bình Dương ban hành
                                                      • Công văn số: 2702/TCT-PCCS ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 04/2005/QĐ-UB về quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động và trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu
                                                      • Công văn số 3612 TM/XNK ngày 07/07/2004 của Bộ Thương mại về việc xuất khẩu gạo 6 tháng cuối năm
                                                      • Quyết định 116/2004/QĐ-UB đổi tên Trường Trung học Phổ thông Thạnh An tỉnh Cần Thơ thành Trường Trung học Phổ thông Thạnh An thành phố Cần Thơ
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ