Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Pháp lệnh Nhà ở năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    658274





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu51-LCT/HĐNN8
      Loại văn bảnPháp lệnh
      Cơ quanHội đồng Nhà nước
      Ngày ban hành06/04/1991
      Người kýVõ Chí Công
      Ngày hiệu lực 01/07/1991
      Tình trạng Hết hiệu lực

      HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh
      phúc

      ********

      Số: 51-LCT/HĐNN8

      Hà Nội, ngày 06
      tháng 4 năm 1991

       

      PHÁP
      LỆNH

      CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 51-LCT/HĐNN8 NGÀY 06/04/1991 VỀ NHÀ
      Ở
       

      Để bảo đảm quyền có nhà ở của
      công dân, bảo vệ quyền sở hữu nhà ở, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân duy trì
      và phát triển quỹ nhà ở; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản
      lý nhà ở;
      Căn cứ vào các Điều 27, 62 và 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
      Việt Nam;
      Pháp lệnh này quy định chế độ quản lý Nhà nước về nhà ở, quyền và nghĩa vụ của
      các bên tham gia các quan hệ về nhà ở.

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.
      Quyền có nhà ở của công dân.

      Công dân thực hiện quyền có nhà ở
      bằng việc tạo lập hợp pháp nhà ở cho mình hoặc thuê nhà ở của chủ sở hữu khác
      theo quy định của pháp luật.

      Công dân có nghĩa vụ sử dụng, bảo
      quản nhà ở theo quy chế sử dụng nhà ở và các quy tắc sinh hoạt công cộng, giữ
      gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

      Hội đồng bộ trưởng ban hành quy
      chế sử dụng nhà ở.

      Điều 2.
      Công nhận và bảo vệ quyền sở hữu về nhà ở.

      Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền
      sở hữu về nhà ở của cá nhân và các chủ sở hữu khác.

      Nhà ở mà Nhà nước đang quản lý
      do trước đây thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà đất là nhà ở
      thuộc sở hữu Nhà nước.

      Điều 3.
      Quỹ nhà ở.

      Toàn bộ diện tích nhà ở có trên
      lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo thành quỹ nhà ở.

      Quỹ nhà ở bao gồm:

      1- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

      2- Nhà ở thuộc sở hữu tổ chức xã
      hội, tổ chức kinh tế;

      3- Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân.

      Điều 4.
      Duy trì và phát triển quỹ nhà ở.

      Nhà nước khuyến khích và tạo điều
      kiện để mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở.

      Tổ chức, cá
      nhân được kinh doanh nhà ở bằng việc xây dựng, cải tạo nhà ở để bán hoặc cho
      thuê và các hoạt động kinh doanh nhà ở khác theo quy định của pháp luật.

      Hội đồng bộ
      trưởng ban hành quy chế kinh doanh nhà ở.

      Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
      Việt Nam định cư ở nước ngoài được đầu tư kinh doanh nhà ở theo quy định của
      pháp luật về nhà ở và pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

      Điều 5.
      Đất xây dựng nhà ở.

      Đất xây dựng nhà ở thuộc sở hữu
      Nhà nước.

      Việc giao và sử dụng đất xây dựng
      nhà ở phải theo đúng quy định của Luật đất đai và pháp luật về xây dựng cơ bản.

      Việc sử dụng đất xây dựng nhà ở
      để kinh doanh phải thông qua hợp đồng thuê đất.

      Điều 6.
      Thống nhất quản lý nhà ở.

      Nhà nước thống nhất quản lý nhà ở
      bằng pháp luật nhằm bảo đảm việc duy trì, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và không ngừng
      phát triển quỹ nhà ở.

      Hội đồng bộ trưởng thực hiện quyền
      quản lý Nhà nước về nhà ở trong phạm vi cả nước.

      Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
      quyền quản lý Nhà nước về nhà ở tại địa phương theo sự phân cấp của Hội đồng bộ
      trưởng.

      Các cơ quan quản lý nhà đất ở
      trung ương và địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực
      hiện quyền quản lý Nhà nước về nhà ở.

      Chương 2:

      QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở

      Điều 7.
      Quản lý Nhà nước về nhà ở.

      Quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:

      1- Ban hành quy chế, tiêu chuẩn
      quy phạm về quy hoạch, thiết kế xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở;

      2- Lập kế hoạch xây dựng nhà ở
      theo đồ án quy hoạch được duyệt;

      3- Cho phép hoặc đình chỉ việc
      xây dựng, cải tạo nhà ở;

      4- Đăng ký, điều tra, thống kê
      nhà ở;

      5- Thanh tra Nhà nước, giải quyết
      tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở.

      Điều 8.
      Kế hoạch xây dựng nhà ở.

      1- Hội đồng bộ trưởng lập kế hoạch
      xây dựng nhà ở của cả nước và xét duyệt kế hoạch xây dựng nhà ở của tỉnh, thành
      phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương.

      2- Uỷ ban nhân dân cấp trên xét
      duyệt kế hoạch xây dựng nhà ở của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

      Điều 9.
      Cho phép xây dựng, cải tạo nhà ở.

      1- Việc cho phép xây dựng, cải tạo
      nhà ở phải căn cứ vào kế hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch chung và quy hoạch chi
      tiết của đô thị, nông thôn.

      2- Việc xây dựng, cải tạo nhà ở
      tại quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã tỉnh lỵ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
      phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương cấp giấy phép.

      Việc xây dựng, cải tạo nhà ở tại
      thị xã không phải là tỉnh lỵ, thị trấn, xã thuộc huyện do Uỷ ban nhân dân thị
      xã, huyện cấp giấy phép.

      Điều 10.
      Điều tra, thống kê nhà ở.

      Hội đồng bộ trưởng định kỳ tổ chức
      việc điều tra, thống kê nhà ở trong phạm vi cả nước.

      Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Hội
      đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị
      hành chính tương đương tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp tiến
      hành điều tra, thống kê nhà ở tại địa phương.

      Điều 11.
      Đăng ký nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

      1- Tất cả nhà ở
      đều phải được đăng ký và chủ sở hữu được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.

      2- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
      đối với nhà ở tại quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tỉnh lỵ do Uỷ ban nhân dân
      tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương cấp.

      Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối
      với nhà ở tại thị xã không phải là tỉnh lỵ, thị trấn, xã thuộc huyện do Uỷ ban
      nhân dân thị xã, huyện cấp.

      Điều 12.
      Phá dỡ nhà ở.

      1- Nhà ở phải phá dỡ trong các
      trường hợp sau đây:

      a) Nhà ở bị hư hỏng nặng có nguy
      cơ sập đổ;

      b) Nhà ở trong khu vực có yêu cầu
      xây dựng theo quy hoạch;

      c) Nhà ở xây dựng, cải tạo không
      hợp pháp.

      2- Thẩm quyền của Uỷ ban nhân
      dân các cấp trong việc quyết định phá dỡ nhà ở quy định như sau:

      a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
      phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định phá dỡ
      nhà ở nói tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này tại quận, thành phố thuộc tỉnh,
      thị xã tỉnh lỵ;

      b) Uỷ ban nhân dân quận, thành
      phố thuộc tỉnh, thị xã tỉnh lỵ quyết định phá dỡ nhà ở nói tại điểm c khoản 1 Điều
      này tại quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tỉnh lỵ;

      c) Uỷ ban nhân dân thị xã không
      phải là tỉnh lỵ, huyện quyết định phá dỡ nhà ở nói tại các điểm a, b và c khoản
      1 Điều này tại thị xã không phải là tỉnh lỵ, thị trấn, xã thuộc huyện.

      Người không tự nguyện chuyển ra
      khỏi nhà đã có quyết định phá dỡ, thì bị cưỡng chế ra khỏi nhà đó. Uỷ ban nhân
      dân cấp có thẩm quyền quyết định phá dỡ, thì có quyền quyết định cưỡng chế người
      ra khỏi nhà đã có quyết định phá dỡ.

      Điều 13.
      Quản lý, sử dụng và kinh doanh nhà ở.

      Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bất
      kỳ từ nguồn nào đều do các tổ chức kinh doanh nhà ở của Nhà nước quản lý kinh
      doanh theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

      Nhà ở của tổ chức xã hội, tổ chức
      kinh tế do các tổ chức đó quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.

      Điều 14. Thẩm quyền giải
      quyết tranh chấp về nhà ở.

      1- Uỷ ban nhân dân quận, huyện,
      thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết tranh chấp về xây dựng, cải tạo nhà ở.

      Trong thời hạn bốn mươi lăm
      ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Uỷ ban nhân dân
      phải giải quyết và trả lời cho đương sự bằng văn bản. Trong thời hạn mười lăm
      ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp, nếu đương sự không
      đồng ý với quyết định đó, thì có quyền khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân cấp trên
      trực tiếp. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi
      hành.

      2- Các tranh chấp về quyền sở hữu,
      thuê, mượn, ở nhờ, mua bán, thế chấp, bảo lãnh, thừa kế nhà ở, yêu cầu đòi bồi
      thường thiệt hại về nhà ở do Toà án nhân dân giải quyết.

      Chương 3:

      SỞ HỮU NHÀ Ở

      Điều 15.
      Quyền sở hữu nhà ở.

      Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
      kinh tế, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc xây
      dựng, cải tạo, mua, nhận thừa kế, tặng, cho và các hình thức khác theo quy định
      của pháp luật.

      Điều 16.
      Quyền sở hữu nhà ở tại ViệtNam của người nước ngoài.

      Người nước ngoài có quyền sở hữu
      nhà ở trong thời gian tiến hành đầu tư hoặc trong thời gian định cư, thường trú
      dài hạn tại Việt Nam, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia
      không có quy định khác.

      Điều 17.
      Quyền của chủ sở hữu nhà ở.

      Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng,
      cho thuê, cho ở nhờ, thế chấp, bảo lãnh, uỷ quyền quản lý hoặc chuyển quyền sở
      hữu nhà ở cho người khác theo quy định của pháp luật.

      Điều 18.
      Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở.

      Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ
      sau đây:

      1- Đăng ký nhà ở tại Uỷ ban nhân
      dân cấp có thẩm quyền;

      2- Nộp thuế theo quy định của
      pháp luật;

      3- Bảo đảm và sửa chữa nhà ở.
      Khi cải tạo nhà ở phải xin phép Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

      4- Phải phá dỡ nhà ở khi nhà ở bị
      hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc để thực hiện quy hoạch xây dựng.

      Trong trường hợp nhà ở phải phá
      dỡ để thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ sở hữu được đền bù theo quy định của
      pháp luật.

      Điều 19.
      Hậu quả của việc xây dựng hoặc mở rộng nhà ở không hợp pháp.

      Tổ chức, cá nhân xây dựng hoặc mở
      rộng nhà ở không hợp pháp, thì không được công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
      đã xây dựng hoặc phần diện tích nhà ở mở rộng đó.

      Theo quyết định của Uỷ ban nhân
      dân cấp có thẩm quyền, nhà ở đã xây dựng hoặc phần diện tích nhà ở mở rộng
      không hợp pháp bị phá dỡ hoặc bị tịch thu đưa vào quỹ nhà ở của Nhà nước. Chi
      phí phá dỡ do người vi phạm chịu.

      Chương 4:

      THUÊ NHÀ Ở

      Điều 20.
      Thuê nhà ở.

      Việc thuê nhà ở thuộc mọi hình
      thức sở hữu đều phải được thực hiện thông qua hợp đồng thuê nhà ở.

      Việc thuê nhà ở đối với người nước
      ngoài cư trú tại Việt Nam do Hội đồng bộ trưởng quy định.

      Điều 21.
      Hợp đồng thuê nhà ở.

      Hợp đồng thuê nhà ở phải được ký
      kết bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê và phải được cơ quan công chứng
      Nhà nước chứng thực, nơi chưa có cơ quan công chứng Nhà nước, thì Uỷ ban nhân
      dân cấp cơ sở chứng thực.

      Điều 22.
      Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở.

      Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở do
      hai bên thoả thuận.

      Điều 23.
      Giá thuê nhà ở

      Giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà
      nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị
      hành chính tương đương quy định căn cứ vào hướng dẫn của Bộ xây dựng.

      Giá thuê nhà ở thuộc các hình thức
      sở hữu khác do hai bên thoả thuận theo quy định của pháp luật.

      Điều 24.
      Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở.

      Bên cho thuê nhà ở có các quyền
      và nghĩa vụ sau đây:

      1- Giao nhà ở cho bên thuê theo
      đúng hợp đồng đã ký kết;

      2- Bảo dưỡng, sửa chữa nhà ở
      theo quy định. Trong trường hợp bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà ở mà
      nhà ở bị sập đổ, gây thiệt hại về tài sản, tính mạng cho người khác, thì phải bồi
      thường;

      3- Nộp thuế theo quy định của
      pháp luật;

      4- Huỷ hợp đồng thuê nhà ở theo
      quy định tại khoản 1 Điều 30 của Pháp lệnh này;

      5- Được lấy lại nhà ở cho thuê
      khi hết hạn hợp đồng thuê. Nếu hợp đồng không quy định thời hạn, bên cho thuê
      muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.

      Điều 25.
      Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở.

      Bên thuê nhà ở có các quyền và
      nghĩa vụ sau đây:

      1- Sử dụng nhà ở đúng thời hạn,
      đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng và chấp hành các quy định nói tại Điều 1 của Pháp lệnh này. Trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu
      nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê theo các điều kiện của hợp đồng, nhưng phải
      thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với chủ sở hữu mới;

      2- Trả tiền thuê nhà đủ và đúng
      kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

      3- Giữ gìn nhà ở, sửa chữa những
      hư hỏng do mình gây ra. Nếu muốn thay đổi kiến trúc trong nhà ở, thì phải được
      bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

      4- Được đổi nhà ở đang thuê với
      bên thuê khác, nếu được các bên cho thuê thoả thuận bằng văn bản;

      5- Được công nhận quyền sở hữu đối
      với phần diện tích nhà ở đã tự làm thêm, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của
      bên cho thuê và được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy phép;

      6- Được cho thuê lại nhà ở đang
      thuê, nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu;

      7- Trả nhà cho bên cho thuê theo
      thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp bên cho thuê vẫn dùng nhà ở để cho
      thuê, thì bên đang thuê được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp.

      Điều 26.
      Sửa chữa nhà ở đang cho thuê.

      Bên cho thuê muốn sửa chữa nhà ở
      thì phải báo cho bên thuê biết trước một tháng về thời điểm bắt đầu và thời hạn
      sửa chữa.

      Bên thuê phải tự lo nơi ở tạm
      trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn định kỳ hoặc sửa chữa lớn đột xuất nhà
      đang thuê, nếu trong hợp đồng không có thoả thuận khác.

      Nếu thời gian sửa chữa từ một
      tháng trở lên, bên thuê không phải trả tiền thuê trong thời gian sửa chữa và có
      quyền kéo dài thời hạn hợp đồng bằng thời hạn sửa chữa.

      Nếu bên cho thuê không sửa chữa,
      bên thuê có thể tự sửa chữa nhà ở. Chi phí sửa chữa do bên cho thuê trả, nếu
      hai bên không có thoả thuận khác.

      Tranh chấp về chi phí sửa chữa
      do Toà án nhân dân giải quyết.

      Điều 27.
      Quyền và nghĩa vụ của người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà.

      Những người thuộc bên thuê có
      tên trong hợp đồng thuê nhà ở có các quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử
      dụng diện tích nhà ở đang thuê.

      Điều 28.
      Sửa đổi hợp đồng thuê nhà ở.

      Bên thuê và bên cho thuê có thể
      thoả thuận sửa đổi hợp đồng thuê nhà ở và phải tuân theo các thủ tục quy định tại
      Pháp lệnh này.

      Điều 29.
      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

      Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt
      trong các trường hợp sau đây:

      1- Hết hạn hợp đồng.

      Trong trường hợp hợp đồng không
      quy định thời hạn, thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê
      thông báo cho bên thuê về việc đòi lại nhà cho thuê. Nếu bên thuê chưa có chỗ ở
      khác thì được kéo dài hợp đồng không quá một năm;

      2- Nhà ở cho thuê bị tiêu huỷ;

      3- Nhà ở cho thuê phải phá dỡ do
      bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ;

      4- Nhà ở cho thuê phải phá dỡ để
      thực hiện quy hoạch xây dựng. Người được giao đất sử dụng phải đền bù thiệt hại
      cho chủ sở hữu nhà ở và phải giải quyết chỗ ở cho người đang thuê.

      Điều 30.
      Huỷ hợp đồng thuê nhà ở.

      1- Bên cho thuê có quyền huỷ hợp
      đồng thuê nhà ở khi bên thuê có một trong những hành vi sau đây:

      a) Không trả tiền thuê nhà ở từ
      ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

      b) Không sử dụng nhà ở từ ba
      tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

      c) Sử dụng nhà ở không đúng mục
      đích thuê;

      d) Cố ý làm hư hỏng nghiêm trọng
      nhà ở;

      e) Đổi hoặc cho người khác thuê
      lại toàn bộ hoặc một phần nhà ở đang thuê mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.

      2- Bên thuê có quyền yêu cầu huỷ
      hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải báo cho bên cho thuê biết trước ba tháng, nếu
      trong hợp đồng không có thoả thuận khác.

      Chương 5:

      MUA BÁN NHÀ Ở

      Điều 31.
      Hợp đồng mua bán nhà ở.

      Việc mua bán nhà ở thuộc mọi
      hình thức sở hữu đều phải được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở.

      Hợp đồng mua bán nhà ở được ký kết
      bằng văn bản giữa bên mua và bên bán.

      Đất có nhà ở không phải là đối
      tượng của hợp đồng mua bán nhà ở. Người được chuyển quyền sở hữu nhà ở được quyền
      sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

      Điều 32.
      Quyền mua bán nhà ở.

      Chỉ chủ sở hữu nhà ở mới có quyền
      bán nhà ở.

      Người đỡ đầu không được mua nhà ở
      thuộc sở hữu của người mà mình đang đỡ đầu.

      Điều 33.
      Thủ tục mua bán nhà ở.

      Hợp đồng mua bán nhà ở phải được
      cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực
      và phải làm thủ tục đăng ký trước bạ sang tên tại cơ quan quản lý nhà đất cấp
      được uỷ quyền.

      Điều 34.
      Bán nhà ở thuộc sở hữu nhiều người.

      Bán nhà ở thuộc sở hữu nhiều người
      phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.

      Điều 35.
      Bán nhà ở đang cho thuê.

      Chủ sở hữu muốn bán nhà ở đang
      cho thuê thì phải thông báo trước cho bên thuê.

      Trong thời hạn ba tháng, kể từ
      ngày bên thuê nhận được thông báo về việc bán nhà mà không thuận mua, chủ sở hữu
      có quyền bán nhà cho người khác.

      Điều 36.
      Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở.

      Bên mua có quyền sở hữu nhà ở kể
      từ ngày hoàn tất thủ tục mua bán quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh
      này
      .

      Điều 37.
      Quyền và nghĩa vụ của bên bán nhà ở.

      Bên bán nhà ở có các quyền và
      nghĩa vụ sau đây:

      1- Giao nhà đúng tình trạng đã
      quy định trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà ở cho bên mua;

      2- Nhận tiền của bên mua theo
      phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng;

      3- Phải bảo quản nhà đã bán
      trong thời gian chưa giao nhà cho bên mua.

      Điều 38.
      Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở.

      Bên mua nhà ở có các quyền và
      nghĩa vụ sau đây:

      1- Nhận nhà theo tình trạng đã
      quy định trong hợp đồng và hồ sơ về nhà ở;

      2- Trả tiền mua theo thoả thuận
      đã ghi trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định thời hạn trả tiền, thì phải
      trả vào ngày bên bán giao nhà và tại nơi có nhà ở đem bán, nếu trong hợp đồng
      không có thoả thuận khác.

      Chương 6:

      XỬ LÝ VI PHẠM

      Điều 39.

      Người vi
      phạm quy định về sử dụng, quản lý, xây dựng, cải tạo nhà ở; chiếm dụng nhà ở
      không hợp pháp, có hành vi vi phạm quyền sở hữu về nhà ở hoặc có các hành vi
      khác vi phạm pháp luật về nhà ở, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
      chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
      vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cấp giấy phép xây dựng, chứng nhận quyền
      sở hữu nhà ở trái pháp luật hoặc có các hành vi khác vi phạm quyền sở hữu, sử dụng
      nhà ở của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
      luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Trong trường hợp gây thiệt hại vật
      chất thì phải bồi thường.

      Chương 7:

      ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

      Điều 40.

      Các quy định
      trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

      Điều 41.

      Pháp lệnh
      này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1991.

      Điều 42.

      Hội đồng bộ
      trưởng, Toà án nhân dân tối cao theo quyền hạn và nhiệm vụ của mình quy định
      chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

       

       

      Võ
      Chí Công

      (Đã
      ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu51-LCT/HĐNN8
                                Loại văn bảnPháp lệnh
                                Cơ quanHội đồng Nhà nước
                                Ngày ban hành06/04/1991
                                Người kýVõ Chí Công
                                Ngày hiệu lực 01/07/1991
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2520/QĐ-CT năm 2021 về áp dụng một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
                                                      • Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026
                                                      • Kế hoạch 32/KH-UBND về kiểm tra công vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021
                                                      • Thông tư 12/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
                                                      • Quyết định 4724/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề cương nhiệm vụ lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
                                                      • Công văn 1901/ATTP-NĐTT về tăng cường bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Trung thu năm 2020 do Cục An toàn thực phẩm ban hành
                                                      • Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn
                                                      • Quyết định 1460/QĐ-BYT năm 2020 về đính chính Quyết định 1259/QĐ-BYT về Danh mục phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu của 01 Khu vực điều trị cách ly người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ