Số hiệu | 111-HĐBT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Hội đồng Bộ trưởng |
Ngày ban hành | 12/04/1991 |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Ngày hiệu lực | 27/04/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111-HĐBT | Hà Nội, ngày 12 |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC SẮP XẾP BIÊN CHẾ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thực hiện Nghị quyết số 109-HĐBT
ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng về việc sắp xếp tổ chức - biên
chế hành chính sự nghiệp, nay quy định một số chính sách trong việc sắp xếp
biên chế như sau:
1. Đối với những
công chức tiếp tục làm việc trong biên chế hành chính, sự nghiệp:
Bố trí vào các ngạch, bậc cho
phù hợp với trình độ, năng lực cụ thể của từng người trên cơ sở đáng giá theo
chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng người.
Đối với một số anh chị em có sức
khoẻ, phẩm chất tốt và có khả năng vươn lên nhưng hiện nay trình độ, năng lực yếu,
thì cho đi đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ theo yêu cầu của công việc được
giao.
Thời gian đào tạo dưới 1 năm thì
được hưởng nguyên lương do đơn vị cử đi trả.
Thời gian đào tạo trên một năm,
được hưởng nguyên lương 1 năm đầu, những năm sau theo chế độ hiện hành về đi học
dài hạn.
Nguồn kinh phí đào tạo (kể cả tiền
lương) do ngân sách Nhà nước đài thọ.
Sau khi học tập xong, sẽ xếp vào
ngạch, bậc theo công việc được giao, hưởng lương và các chế độ áp dụng cho ngạch
bậc ấy.
2. Đối với những
người chuyển từ cơ quan hành chính, sự nghiệp đến những nơi khác có nhu cầu:
- Nếu chuyển công tác đến cơ
quan, đơn vị ở miền núi, hải đảo theo các dự án được Nhà nước duyệt thì được phụ
cấp 1 lần bằng 12 tháng lương và phụ cấp, được cấp tiền tàu xe, tiền cước và phụ
cấp lưu trú cho bản thân và cho gia đình khi di chuyển, được hưởng lương theo
công việc mới. Trường hợp lương mới thấp hơn lương đang hưởng thì được bảo lưu
lương cũ 18 tháng.
- Ở những đơn vị sự nghiệp (y tế,
văn hoá nghệ thuật, nghiên cứu khoa học) những người trong biên chế Nhà nước
nay chuyển sang chế độ dân lập hoặc bán công, không nhận lương và phụ cấp của
Ngân sách Nhà nước nữa, vẫn thuộc biên chế Nhà nước và vẫn được tính thời gian
công tác liên tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (nếu người đó tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước).
3. Đối với những
người thôi việc, chuyển hẳn ra ngoài biên chế Nhà nước:
- Mỗi năm công tác được trả một
tháng lương và phụ cấp, mức tối thiểu là 3 tháng lương và phụ cấp.
- Những người thôi việc đi xây dựng
các vùng kinh tế mới theo các dự án được duyệt được nhận thêm 6 tháng lương và
phụ cấp, được cấp tiền tàu xe và cước vận chuyển.
- Nếu người
thôi việc tuổi đời dưới 45 có yêu cầu và có khả năng học nghề để tìm việc mới,
thì được cấp thêm một khoản kinh phí học nghề trong 6 tháng (tương đương với
giá 20 kg gạo/tháng).
- Người thôi việc được giữ
nguyên hộ khẩu và nhà ở hiện tại. Trường hợp người thôi việc chuyển về nông
thôn, chính quyền địa phương có trách nhiệm tạo các điều kiện thuận lợi cho đời
sống, như đăng ký hộ khẩu, cấp đất sản xuất nông, lâm nghiệp theo chính sách hiện
hành.
5. Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội phối hợp cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các ngành, địa phương có liên
quan xây dựng một số chương trình và dự án trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về
giải quyết việc làm cho những người thôi việc từ khu vực Nhà nước, lao động hợp
tác từ các nước trở về, bộ đội, thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ,
thanh niên đến tuổi lao động có nhu cầu việc làm ở các thành phố lớn và khu
công nghiệp tập trung.
6. Từ nay, các cơ quan hành
chính, sự nghiệp khi tuyển người mới phải theo đúng quy chế thi tuyển, tập sự
trước khi bổ nhiệm chính thức. Việc chuyển ngạch hoặc chuyển bậc trong một ngạch
phải qua đánh giá trình độ, năng lực, theo yêu cầu, tiêu chuẩn của từng ngạch,
bậc.
| TM.HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Võ Văn Kiệt |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 111-HĐBT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Hội đồng Bộ trưởng |
Ngày ban hành | 12/04/1991 |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Ngày hiệu lực | 27/04/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.