Số hiệu | 40-NCPL |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tòa án nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 06/05/1991 |
Người ký | Trịnh Hồng Dương |
Ngày hiệu lực | 06/05/1991 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40-NCPL | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 1991 |
CÔNG VĂN
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 40-NCPL NGÀY 6 THÁNG 5 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN VIỆC XÉT XỬ TỘI LÀM TIỀN GIẢ
Trong thời gian vừa qua đã xảy ra nhiều vụ làm tiền Việt Nam giả, lưu hành tiền Việt Nam giả, trong đó có những vụ có tính chất đặc biệt nghiêm trọng cho nền kinh tế của đất nước. Để góp phần đấu tranh có hiệu quả chống loại tội phạm này, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn các Toà án các cấp một số điểm như sau:
1. Các trường hợp sau đây bị coi là "phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng" theo khoản 2 Điều 98 Bộ Luật Hình sự:
- Làm tiền giả bằng phương pháp công nghệ (in máy);
- Làm tiền giả với số lượng từ một triệu đồng trở lên;
- Phạm tội có tổ chức, có màng lưới làm giả, lưu hành tiền giả ở nhiều địa phương khác nhau.
2. Đối với những người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì tuỳ trường hợp cụ thể cần trừng phạt thật nghiêm khắc với mức án cao của khung hình phạt theo khoản 2 Điều 98 Bộ Luật Hình sự (20 năm tù, tù chung thân, tử hình):
- Làm hàng trăm triệu đồng tiền giả;
- Đã lưu hành tiền giả với số lượng từ năm mươi triệu đồng trở lên.
3. Đối với người làm tiền giả đã lưu hành tiền giả do mình làm ra thì kết án với tội danh là "làm tiền giả, lưu hành tiền giả" và chỉ quyết định đối với kẻ phạm tội một hình phạt về tội phạm này.
4. Đối với người bóc tách một vài tờ tiền thật để nghiên cứu khi làm tiền giả mà đã bị truy tố về tội "phá huỷ tiền tệ" thì Toà án cũng kết án họ về tội phạm đó. Nhưng nếu Viện Kiểm sát không truy tố hành vi này về tội "phá huỷ tiền tệ" mà chỉ coi là tình tiết của việc làm tiền giả, thì Toà án không trả hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát để yêu cầu truy tố thêm về tội "phá huỷ tiền tệ" mà chỉ cần coi hành vi này là tình tiết nghiêm trọng của việc làm tiền giả.
5. Làm tiền nước ngoài để lưu hành ở Việt Nam, lưu hành tiền nước ngoài giả ở Việt Nam cũng bị xử lý như làm giả tiền Việt Nam, lưu hành tiền Việt Nam giả.
| Trịnh Hồng Dương (Đã ký) |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 40-NCPL |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tòa án nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 06/05/1991 |
Người ký | Trịnh Hồng Dương |
Ngày hiệu lực | 06/05/1991 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.