Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 01/TT-LB năm 1992 hướng dẫn Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê do Bộ Tài chính – Tổng cục Thống kê ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    657476





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu01/TT-LB
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Tài chính, Tổng cục Thống kê
      Ngày ban hành30/04/1992
      Người kýHồ Tế, Lê Văn Toàn
      Ngày hiệu lực 01/05/1992
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC THỐNG KÊ
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      01/TT-LB

      Hà
      Nội , ngày 30 tháng 4 năm 1992

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      SỐ 01/TT-LB NGÀY 30-4-1992 CỦA LIÊN BỘ TỔNG CỤC THỐNG KÊ -
      TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ XỬ PHẠT NHỮNG
      HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ

      Thi hành nghị định 52/HĐBT ngày
      19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính
      trong lĩnh vực kế toán và thống kê, Liên Bộ Tổng cục Thống kê - Bộ Tài chính hướng
      dẫn thực hiện như sau:

      I- NHỮNG QUY
      ĐỊNH CHUNG

      1- Vi phạm hành
      chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện
      sai các quy tắc, chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước mà chưa tới mức truy cứu
      trách nhiệm hình sự và theo quy định của Nghị định 52-HĐBT ngày 19 tháng 2 năm
      1992 của Hội đồng Bộ trưởng phải bị xử phạt hành chính.

      2- Đối tượng bị
      xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.

      a) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo, thực
      hiện công tác kế toán, thống kê; công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có liên
      quan đến công tác kế toán, thống kê phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi
      phạm hành chính do mình gây ra trong lĩnh vực kế toán thống kê. Những người
      chưa đủ 18 tuổi được thực hiện theo điều 29 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
      chính của Hội đồng Nhà nước ngày 30 tháng 11 năm 1989.

      b) Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
      xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (gọi tắt là tổ chức) phải
      chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do tổ chức gây ra trong
      lĩnh vực kế toán và thống kê.

      c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài
      thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kế toán, thống kê theo luật định của Việt
      Nam nếu vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê thì bị xử phạt như
      đối với công dân, tổ chức Việt Nam (trừ trường hợp có quy định riêng của Nhà nước
      Việt Nam đối với bên nước ngoài).

      3- Nguyên tắc xử
      phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.

      Nguyên tắc xử phạt áp dụng như
      điều 6 của Pháp lệnh xử phạt hành chính của Hội đồng Nhà nước. Trong lĩnh vực kế
      toán,thống kê phải chú ý như sau:

      a) Hành vi do cá nhân gây ra thì
      xử phạt cá nhân.

      b) Việc vi phạm do tổ chức gây
      ra thì xử phạt tổ chức. Tổ chức bị xử phạt phải thi hành quyết định xử phạt, đồng
      thời tiến hành xác định lỗi của từng người trực tiếp gây ra vi phạm hành chính
      đó để xử lý kỷ luật, trách nhiệm vật chất, trách nhiệm dân sự theo quy định của
      pháp luật.

      4- Các tình tiết
      giảm nhẹ trong lĩnh vực kế toán và thống kê.

      a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
      chính nhưng đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện sửa chữa,
      bồi thường thiệt hại.

      b) Vi phạm trong hoàn cảnh khách
      quan đặc biệt khó khăn.

      c) Vi phạm do trình độ bị hạn chế.

      5- Các tình tiết
      tăng nặng trong lĩnh vực kế toán và thống kê.

      a) Vi phạm có tổ chức.

      b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

      c) Vi phạm gây thiệt hại lớn về
      tài sản.

      d) Lợi dung chức vụ, quyền hạn để
      vi phạm.

      e) Lợi dung hoàn cảnh thiên tai,
      dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm.

      g) Vi phạm trong thời gian đang
      chấp hành quyết định xử phạt hành chính và trong thời gian từ khi lập xong biên
      bản xử phạt đến khi ra quyết định xử phạt hành chính.

      h) Sau khi vi phạm đã có hành vi
      trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

      6- Những trường
      hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê.

      a) Sự kiện bất ngờ, tình thế cấp
      thiết do thiên tai, địch hoạ gây ra mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc
      buộc phải hành động để ngăn chặn nguy cơ thực tế làm tổn hại tới lơị ích chung,
      với điều kiện thiệt hại do vi phạm gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

      b) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm
      hành chính. Đó là trường hợp vi phạm đã quá một năm kể từ ngày thực hiện vi phạm
      hoặc quá ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ vụ án hình sự (đối với vụ
      án bị đình chỉ nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính).

      c) Vi phạm hành chính có dấu hiệu
      tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự.

      d) Người thực hiện hành vi vi phạm
      chưa đủ tuổi để xử phạt theo luật định.

      7- Căn cứ để
      quyết định hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
      và thống kê:

      - Pháp lệnh kế toán và thống kê
      ngày 20-5-1988;

      - Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
      chính ngày 30-11-1989;

      - Nghị định 52-HĐBT ngày
      19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính
      trong lĩnh vực kế toán thống kê;

      - Các chế độ kế toán và thống
      kê.

      Để quyết định mức xử phạt cụ thể
      đối với từng hành vi vi phạm được hợp lý, khách quan, người có thẩm quyền xử phạt
      phải xem xét cân nhắc 3 yếu tố sau:

      a) Tính chất và mức độ vi phạm,
      mục đích động cơ, thái độ của từng người, tổ chức vi phạm; hậu quả do vi phạm
      gây ra;

      b) Nhân thân người vi phạm, tức
      là đặc điểm, về tính cách, quá trình công tác, sức khoẻ, lứa tuổi, trình độ,
      môi trường sống, làm việc;

      c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc
      tăng nặng trong lĩnh vực kế toán và thống kê.

      II- NHỮNG
      HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, HÌNH THỨC VÀ MỨC
      PHẠT

      Căn cứ vào quy định từ điều 1 đến
      điều 8 của Nghị định 52-HĐBT, những hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức
      phạt cụ thể như sau:

      1- Vi phạm
      quy chế ban hành chế độ kế toán và thống kê.

      1.1- Các hành vi vi phạm:

      a) Ban hành các chế độ kế toán,
      thống kê không đúng thẩm quyền (thẩm quyền ban hành chế độ kế toán, thống kê
      xem phụ lục số 1 kèm theo);

      b) Ban hành các chế độ kế toán,
      thống kê thuộc thẩm quyền nhưng chưa được Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính thoả
      thuận bằng văn bản (xem phụ lục số 1 kèm theo);

      c) Yêu cầu cấp dưới phải thực hiện
      các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán, biểu mẫu báo cáo kế toán, thống kê,
      phương án điều tra và phân loại mã hoá sai quy định hiện hành.

      1.2- Hình thức và mức phạt:

      a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến
      1.000.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng hoặc cố ý không sửa chữa kịp thời vi
      phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở thì phạt đến 2.000.000 đồng đối
      với một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 1.1 trên.

      b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      200.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến
      800.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng hoặc cố ý không kịp thời sửa chữa vi
      phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở thì phạt đến 1.800.000 đồng đối
      với một trong các hành vi ghi ở điểm b, mục 1.1 trên.

      c) Phạt cảnh cáo đối với các vi
      phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai, thì phạt từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng;
      nếu có tình tiết tăng nặng hoặc cố ý không kịp thời sửa chữa vi phạm khi đã được
      cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở thì phạt đến 1.500.000 đồng đối với một trong
      các hành vi ghi ở điểm c, mục1.1 trên.

      2- Sử dụng
      các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.

      2.1- Các hành vi vi phạm:

      a) Sử dụng các loại chứng từ, biểu
      mẫu không đúng mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành (xem phụ lục 1 kèm theo) để
      ghi chép các hoạt động kinh tế, tài chính xã hội phát sinh đã quy định phải
      theo dõi để lập báo cáo kế toán, thống kê;

      b) Sử dụng các loại chứng từ, biểu
      mẫu mà cơ quan có thẩm quyền ban hành đã bãi bỏ để ghi chép các hoạt động kinh
      tế, tài chính, xã hội phát sinh, để lập báo cáo kế toán, thống kê.

      2.2- Hình thức và mức phạt:

      a) Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
      100.000 đối với các vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ; nếu vi phạm lần thứ
      hai thì phạt đến 500.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc đã được cơ quan
      có thẩm quyền thông báo đình chỉ sử dụng mà vẫn thực hiện thì phạt đến 1.000.000
      đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 2.1 trên;

      b) Phạt cảnh cáo đối với các vi
      phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt tiền từ
      50.000 đồng đến 100.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 800.000 đồng
      đối với một trong các hành vi ghi ở điểm b, mục 2.1 trên.

      3- Giả mạo chứng
      từ, sổ sách, khai man và báo cáo sai số liệu kế toán, thống kê.

      3.1- Các hành vi vi phạm:

      a) Khai man số liệu và lập báo
      cáo kế toán, thống kê chính thức sai sự thật.

      b) Dùng quyền lực để ép buộc người
      khác khai man số liệu, hoặc ép buộc người khác lập báo cáo kế toán, thống kê
      chính thức sai sự thật.

      c) Chứng từ kế toán, thống kê được
      lập nhưng trên thực tế không có hoạt động kinh tế, tài chính và xã hội phát
      sinh.

      d) Giả mạo chữ ký và con dấu
      trong các chứng từ, báo cáo kế toán, thống kê.

      e) Cố ý lập chứng từ kế toán, thống
      kê sai nội dung kinh tế, tài chính, xã hội phát sinh.

      g) Cố ý lập chứng từ kế toán, thống
      kê không đúng với số lượng, giá trị thực tế hoạt động kinh tế, tài chính, xã hội
      phát sinh.

      h) Làm mất chứng từ gốc nhưng
      không báo cáo với cơ quan hoặc người có trách nhiệm để xử lý mà tự ý lập lại chứng
      từ không hợp lệ để thay thế.

      i) Sổ kế toán được lập không có
      đủ chứng từ kế toán hợp lệ chứng minh.

      3.2- Hình thức và mức phạt:

      a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
      1.000.000 đồng đối với các vi phạm lần thứ hai; nếu có tình tiết tăng nặng phạt
      đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm a, b, c, d mục 3.1
      trên.

      b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
      500.000 đồng đối với các vi phạm lần thứ hai; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt
      đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm e, g, h, i, mục 3.1
      trên.

      c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
      400.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu của một trong các hành vi ghi điểm a,
      b, mục 3.1 trên.

      d) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      200.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ, gây thiệt hại
      nhỏ đối với một trong các hành vi ghi ở điểm c, d, e, g, h, i mục 3.1 trên.

      4- Vi phạm
      nguyên tắc kịp thời đầy đủ, các chế độ kế toán thống kê và không báo cáo theo
      chế độ.

      4.1- Các hành vi vi phạm:

      a) Không ghi chép hoạt động kinh
      tế, tài chính, xã hội phát sinh vào cácchứng từ, sổ sách liên quan theo chế độ
      kế toán, thống kê hiện hành;

      b) Không báo cáo kế toán, thống
      kê. Không báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê, không báo cáo các bảng
      phân loại mã hoá theo chế độ hiện hành;

      c) Không ghi chép kịp thời, đầy
      đủ hoạt động kinh tế, xã hội phát sinh vào chứng từ, sổ sách liên quan theo chế
      độ kế toán, thống kê hiện hành;

      d) Gửi báo cáo kế toán, thống
      kê; báo cáo kết quả các cuộc điều tra chậm hơn thời gian quy định;

      e) Báo cáo kế toán, thống kê;
      báo cáo kết quả các cuộc điều tra không theo đúng các chỉ tiêu và phạm vi quy định.

      4.2- Hình thức và mức phạt:

      a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ; nếu có tình tiết
      tăng nặng thì phạt đến1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm
      a, b mục 4.1 trên.

      b) Phạt cảnh cáo đối với các vi
      phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt từ 50.000
      đồng đến 250.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 500.000 đồng đối
      với một trong các hành vi ghi ở điểm c, d, e mục 4.1 trên.

      5. Vi phạm
      phương pháp và nguyên tắc kế toán, thống kê.

      5.1- Các hành vi vi phạm:

      a) để ngoài sổ sách kế toán tài
      sản, vật tư, tiền vốn và kinh phí của đơn vị;

      b) Sổ kế toán không được mở ở
      ngày đầu của niên độ kế toán, hoặc không được mở ở ngày đầu khi đơn vị đi vào
      hoạt động;

      c) Sổ kế toán không chuyển đúng,
      đủ số dư cuối niên độ kế toán cũ sang niên độ kế toán mới;

      d) Phản ảnh sai nội dung tài khoản,
      sai quan hệ đối ứng tài khoản dẫn đến xác định sai doanh thu, chi phí và kết quả
      sản xuất kinh doanh. Không thực hiện khoá sổ kế toán vào các thời điểm quy định
      của chế độ kế toán như thời điểm kết thúc niên độ kế toán,thời điểm kiểm kê, thời
      điểm sáp nhập, phân chia, giải thể, đình chỉ hoạt động;

      e) Cố ý ghi chép, tính toán chỉ
      tiêu báo cáo và điều tra sai nội dung, nguyên tắc quy quy định hiện hành;

      g) Cố ý phân loại, mã hoá sai
      quy định;

      h) Ghi sổ kế toán, không rõ
      ràng, không liên tục, tẩy xoá và sửa chữa không đúng quy định.

      5.2- Hình thức và mức phạt:

      a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến
      1.000.000 đồng; nếu tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một
      trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 5.1 trên.

      b) Phạt cảnh cáo đối với các vi
      phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng;
      nếu có nhiều tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.000.000 đối với một trong các
      hành vi ghi ở điểm b, c, d, e, g mục 5.1 trên.

      c) Phạt cảnh cáo đối với các vi
      phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 100.000
      ngàn đồng; nếu có nhiều tình tiết tăng nặng thì phạt đến 500.000 đồng đối với một
      trong các hành vi ghi ở điểm h, mục 5.1 trên.

      6- Vi phạm
      quy chế cung cấp và sử dụng số liệu kế toán, thống kê.

      6.1- Các hành vi vi phạm.

      a) Cố ý không cung cấp tài liệu số
      liệu kế toán, thống kê theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      như các đoàn điều tra, kiểm tra, thanh tra hoặc thanh tra viên đang thi hành
      công vụ.

      b) Không cung cấp kịp thời, chính
      xác và đầy đủ tài liệu, số liệu kế toán và thống kê theo yêu cầu hợp pháp của
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      c) Cung cấp và sử dụng số liệu kế
      toán và thống kê sai nguyên tắc, sai sự thật, sai đối tượng như: gửi báo cáo kế
      toán, thống kê sai nơi quy định. Dùng quyền ép buộc tổ chức, cá nhân phải gửi
      báo cáo kế toán, thống kê sai nơi quy định. Cung cấp số liệu kế toán, thống kê
      sai với số liệu được ghi trên chứng từ, sổ, báo cáo kế toán thống kê hợp pháp.

      d) Công bố trên các phương tiện
      thông tin đại chúng, các ấn phẩm khác những số liệu kế toán, thống kê không
      đúng sự thật, không chính xác, hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

      e) Làm lộ bí mật số liệu kế toán
      thống kê của tổ chức, cá nhân tuy không thuộc phạm vi bí mật quốc gia nhưng thuộc
      phạm vi không được công bố(như làm lộ bí mật về tình trạng hôn nhân gia đình
      trong điều tra xã hội. Làm lộ bí mật về tiền gửi tiết kiệm trong điều tra đời sống
      của nhân dân. Làm lộ bí mật các điều tự khai báo của dân cư mà trong phương án
      điều tra đã cam kết giữ bí mật cho dân cư).

      6.2- Hình thức và mức phạt.

      a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      500.000 đồng đối với các vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt đến
      1.000.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với
      một trong các hành vi ghi ở điểm a, mục 6.1 trên.

      b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      500.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.500.000 đồng đối với một
      trong các hành vi ghi ở điểm b, c, d, e mục 6.1 trên.

      7- Vi phạm
      quy chế bảo quản tài liệu kế toán và thống kê.

      Tài liệu kế toán và thống kê nói
      trong mục này bao gồm chứng từ, sổ, báo cáo kế toán, thống kê, phiếu điều tra,
      báo cáo tổng hợp điều tra, các vật mang thông tin kế toán, thống kê khác như
      băng, đĩa từ...

      7.1- Các hành vi vi phạm.

      a) Để mất tài liệu kế toán, thống
      kê thuộc trách nhiệm bảo quản.

      b) Huỷ bỏ tài liệu kế toán, thống
      kê chưa hết hạn bảo quản lưu trữ quy định.

      c) Để hư hỏng tài liệu kế toán,
      thống kê đến mức không phục chế lại được (không đọc được, không sao chụp lại được).

      d) Tài liệu kế toán, thống kê
      không được niêm phong đúng lệnh niêm phong của người, cơ quan có thẩm quyền.

      7.2- Hình thức và mức phạt.

      a) Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
      500.000 đ. Nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một
      trong các hành vi ghi ở điểm a, b, mục 7.1 trên.

      b) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
      từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng; nếu tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.000.000
      đồng đối với một trong các hành vi ghi ở điểm c, d, mục 7.1 trên.

      8- Chuyển hồ sơ
      đến cơ quan có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự.

      a) Khi thấy việc vi phạm hành
      chính trong lĩnh vực kế toán thống kê có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan Nhà
      nước, người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra hình sự cùng cấp
      (công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân) có thẩm quyền giải quyết (theo mẫu quy định).

      b) Những hành vi đã chuyển để
      truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu đã kết luận chưa tới mức xử lý theo bộ luật
      hình sự thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực kế toán, thống kê phải xử phạt theo nghị định 52/HĐBT và thông tư hướng
      dẫn này.

      c) Hành vi làm lộ bí mật tài liệu
      kế toán, thống kê thuộc bí mật quốc gia (xem phụ lục 2) khi kiểm tra, thanh tra
      phát hiện ra thì phải chuyển ngay hồ sơ vi phạm cho cơ quan điều tra hình sự
      cùng cấp (công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân giải quyết theo mẫu quy định).

      III- THẨM QUYỀN
      VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ

      1- Thẩm quyền
      xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê được quy định
      trong Điều 9 Nghị định 52/HĐBT ngày 19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

      Dưới đây hướng dẫn cụ thể trách
      nhiệm của hai ngành thống kê và tài chính:

      a) Chánh thanh tra và thanh tra
      viên chuyên ngành thống kê các cấp, các ngành xử phạt những hành vi vi phạm
      hành chính trong ghi chép ban đầu; Biểu mẫu báo cáo kế toán, thống kê; Điều tra
      thống kê; phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tài chính, xã hội do Tổng cục
      Thống kê ban hành hoặc thoả thuận ban hành; các bảng phân loại mã hoá.

      b) Chánh thanh tra và thanh tra
      viên chuyên ngành kế toán (hiện nay thuộc thanh tra tài chính) các cấp, các
      ngành xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong ghi chép ban đầu; chứng từ,
      sổ kế toán; tài khoản kế toán, biểu mẫu báo cáo kế toán; phương pháp tính các
      chỉ tiêu kinh tế, tài chính do Bộ Tài chính ban hành hoặc thoả thuận ban hành.

      c) Nếu vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực kế toán, thống kê thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc
      xử phạt do cơ quan đầu tiên thụ lý thực hiện.

      d) Cán bộ tài chính, thống kê
      các cấp, các ngành trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện các
      hành vi vi phạm hành chính về kế toán, thống kê của cá nhân hoặc tổ chức thì phải
      lập báo cáo gửi cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền xử phạt giải quyết. Mọi
      công dân có quyền tố giác với người hoặc cơ quan có thẩm quyền xử phạt những
      hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê. Cơ quan và người có
      thẩm quyền xử phạt phải giải quyết kịp thời và trả lời cho người phát hiện, tố
      giác biết kết quả xử lý đó. Việc tố giác phải bằng văn bản, người tố giác phải
      có địa chỉ. Văn bản tố giác và địa chỉ người tố giác được bảo quản theo nguyên
      tắc khiếu nại, tố cáo.

      2- Thủ tục xử
      phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán, thống kê.

      a) Các văn bản xử phạt

      + Phạt cảnh cáo bằng văn bản
      (theo mẫu quy định; không phải lập biên bản; không phải ra quyết định xử phạt).

      + Phạt tiền 20.000 đồng (ghi
      theo mẫu biên lai thu tiền quy định; không phải lập biên và không phải ra quyết
      định xử phạt).

      + Phạt tiền trên 20.000 đồng phải
      có biên bản xử phạt (theo mẫu quy định), phải có quyết định xử phạt (theo mẫu
      quy định) và tiền phạt ghi theo mẫu biên lai thu tiền quy định.

      b) Quyết định xử phạt

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ
      ngày lập biên bản về vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê cơ
      quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt (theo mẫu
      quy định). Đối với những trường hợp vi phạm phải xử phạt ở mức cao hơn thẩm quyền
      được giao thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định phạt cho đúng quy định.
      Trong trường hợp, quyết định xử phạt có giá trị từ 500.000 đồng trở lên còn phải
      gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản.

      c) Tiền phạt và biên lai thu tiền
      phạt.

      Tiền phạt thu được phải nộp vào
      ngân sách Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và nguyên tắc thu,
      trích, nộp tiền phạt được thực hiện theo văn bản của Nhà nước.

      d) Việc thi hành quyết định xử
      phạt; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; thời hiệu thi hành quyết định xử
      phạt; khiếu nại quyết định xử phạt; giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt; giải
      quyết tố cáo trong lĩnh vực kế toán và thống kê thực hiện theo quy định tại các
      điều 31, 32, 34, 36, 37 và 38 của pháp lệnh xử phạt hành chính của Hội đồng Nhà
      nước ngày 30-11-1989.

      IV- KHEN THƯỞNG
      VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

      Khen thưởng và xử lý vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực kế toán thống kê thực hiện theo điều 39 điều 40 của
      Pháp lệnh xử phạt hành chính của Hội đồng Nhà nước và văn bản hướng dẫn cụ thể
      của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      V- Tổ chức thực
      hiện

      1- Căn cứ vào những quy định
      trong thông tư này, các bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ
      ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghị định
      52/HĐBT ngày19-2-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về xử phạt những hành vi vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê; các chế độ kế toán, thống kê hiện
      hành. Trước hết cần tổ chức quán triệt, phổ biến rộng rãi mục đích ý nghĩa và nội
      dung cơ bản của các văn bản nói trên tới lãnh đạo, cán bộ làm công tác kế toán,
      thống kê các cấp, các ngành, các cơ sở và tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.
      Trong phạm vi trách nhiệm quản lý của mình từng bộ, ngành, địa phương cần có kế
      hoạch và biện pháp cụ thể nhanh chóng kiện toàn bộ máy kế toán, thống kê và
      thanh tra chuyên ngành kế toán, thống kê về số lượng và đặc biệt về chất lượng,
      luôn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ để có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ.

      2- Cơ quan tài chính, thống kê
      các cấp có trách nhiệm phối hợp với các ngành hướng dẫn kiểm tra công tác kế
      toán, thống kê của các đơn vị cơ sở nhằm thiết lập lại trật tự và đưa công tác
      kế toán thống kê vào nền nếp.

      3- Thông tư này có hiệu lực từ
      ngày 1-5-1992. Những quy dịnh trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.

      Hồ
      Tế

      (Đã
      ký)

      Lê
      Văn Toàn

      (Đã
      ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu01/TT-LB
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Tài chính, Tổng cục Thống kê
                                Ngày ban hành30/04/1992
                                Người kýHồ Tế, Lê Văn Toàn
                                Ngày hiệu lực 01/05/1992
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường giảng dạy tiếng Anh trong các trường phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2026
                                                      • Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
                                                      • Công văn 677/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Công văn 10/CV-BCĐQG năm 2021 về đẩy mạnh công tác hiến máu tình nguyện trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 do Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện ban hành
                                                      • Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và Hội có tính chất đặc thù tỉnh Bình Dương năm 2021
                                                      • Quyết định 16/2020/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
                                                      • Công văn 2852/UBND-VX năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
                                                      • Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2020 triển khai thi hành Nghị định 49/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng do tỉnh Hòa Bình ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ