Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 163/TT-SHCN năm 1994 hướng dẫn phê duyệt và đăng ký hợp đồng li-xăng do Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    655732





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu163/TT-SHCN
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
      Ngày ban hành15/04/1994
      Người kýĐặng Hữu
      Ngày hiệu lực 15/04/1994
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      163/TT-SHCN

      Hà
      Nội, ngày 15 tháng 4 năm 1994

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 163/TT-SHCN NGÀY
      15-4-1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG
      LI-XĂNG

      Theo Nghị định số
      201-HĐBT ngày 28 -12 -1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
      Điều lệ về mua bán quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
      nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết kỹ thuật (gọi tắt là Điều lệ về mua bán
      li-xăng).

      Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường
      ban hành thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản về
      việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng được quy định trong Điều lệ nói
      trên.

      I. QUY ĐỊNH
      CHUNG, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ THỂ LI-XĂNG

      1. Thuật ngữ
      quy ước

      Các thuật ngữ quy ước được sử dụng
      trong Điều lệ về mua bán li-xăng và trong Thông tư này được hiểu như sau:

      - "Điều lệ" dùng để chỉ
      Điều lệ về mua bán li-xăng.

      - "Li-xăng" dùng để chỉ
      việc tổ chức, cá nhân ("Bên giao") cho phép tổ chức, cá nhân khác
      ("Bên nhận") được sử dụng - trong phạm vi lãnh thổ nhất định
      ("lãnh thổ li-xăng") và trong thời hạn nhất định ("thời hạn
      li-xăng") - sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
      hàng hoá ("đối tượng sở hữu công nghiệp") đang thuộc quyền sở hữu hoặc
      quyền sử dụng của bên giao.

      - "Li-xăng độc quyền"
      dùng để chỉ li-xăng mà theo đó, trong lãnh thổ li-xăng và trong thời hạn
      li-xăng, Bên nhận được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

      - "Li-xăng không độc quyền"
      dùng để chỉ li-xăng mà theo đó, trong lãnh thổ li-xăng và trong thời hạn
      li-xăng. Bên nhận không được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
      nghĩa là Bên giao cũng có quyền sử dụng hoặc cho phép Bên thứ ba sư dụng đối tượng
      sở hữu công nghiệp đó.

      - "Li-xăng phụ thuộc"
      hay "Li-xăng thứ cấp" dùng để chỉ li-xăng trong đó Bên giao li-xăng
      thứ cấp chính là bên nhận li-xăng độc quyền về chính đối tượng của li-xăng thứ
      cấp.

      Li-xăng thứ cấp luôn luôn là
      li-xăng không độc quyền.

      - Các thuật ngữ "sáng chế",
      "giải pháp hữu ích" "kiểu dáng công nghiệp", "nhãn hiệu
      hàng hoá" được hiểu theo Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được
      công bố ngày 11-02-1989 theo Lệnh số 13LCT-HĐNN8 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
      và theo các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh đó.

      2. Phạm vi áp dụng

      2.1. Điều lệ về mua bán li-xăng
      điều chỉnh các quan hệ về việc chuyển giao dưới mọi hình thức (mua bán, chuyển
      nhượng, trao đổi) quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (sáng chế, giải
      pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá) đang được Nhà nước bảo
      hộ. Việc chuyển giao đó gọi là chuyển giao li-xăng.

      Việc chuyển giao nói trên có thể
      kèm theo việc chuyển giao bí quyết kỹ thuật.

      2.2. Điều lệ về mua bán li-xăng
      không điều chỉnh các quan hệ liên quan tới:

      - Việc chuyển giao quyền sở hữu
      các đối tượng sở hữu công nghiệp;

      - Việc chuyển giao thuần tuý các
      bí quyết kỹ thuật mà không có kèm theo chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
      công nghiệp.

      2.3. Mọi hợp đồng li-xăng ký kết
      giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải làm thủ
      tục phê duyệt theo quy định tại điểm 10 Thông tư này.

      Mọi hợp đồng li-xăng đều phải
      làm thủ tục đăng ký theo quy định tại điểm 11 Thông tư này.

      3. Đối tượng
      li-xăng

      3.1. Theo Điều 2 Điều lệ, đối tượng
      li-xăng là quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
      nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn bảo hộ, có hoặc không kèm theo bí quyết
      kỹ thuật (các thông tin, kiến thức, số liệu, tài liệu... bí mật).

      3.2. Để đảm bảo quyền lợi cho tất
      cả các bên liên quan, đối tượng li-xăng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

      - Phải thực sự thuộc về bên
      giao;

      - Quyền sở hữu công nghiệp tương
      ứng phải được thừa nhận tại Việt Nam và Văn bằng bảo hộ tương ứng đang còn hiệu
      lực.

      Bí quyết kỹ thuật kèm theo phải
      thực sự thuộc về bên giao, thực sự cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu chuyển
      giao và phải đáp ứng yêu cầu đối với đối tượng này quy định trong pháp luật về
      chuyển giao công nghệ.

      4. Chủ thể
      li-xăng.

      4.1. Bên giao

      Theo Điều 3 và Điều 8 Điều lệ, tổ
      chức hoặc cá nhân đứng tên Bên giao phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

      a. Nếu Bên giao là tổ chức thì tổ
      chức đó phải có tư cách pháp nhân đầy đủ, nếu bên giao là cá nhân thì cá nhân
      đó không bị pháp luật hạn chế quyền dân sự ảnh hưởng đến quan hệ về li-xăng.

      b. Bên giao phải có tên (họ tên)
      và địa chỉ (trụ sở hoặc nơi cư trú) đầy đủ;

      c. Bên giao phải thực sự có quyền
      chuyển giao li-xăng, nghĩa là bên giao phải là tổ chức, cá nhân đứng tên chủ
      Văn bằng bảo hộ tương ứng hoặc là tổ chức, cá nhân đứng tên Bên nhận li-xăng độc
      quyền tương ứng.

      d. Bên giao phải có năng lực giúp
      Bên nhận tiếp nhận thành công bí quyết kỹ thuật chuyển giao kèm theo (nếu có);

      đ. Nếu Bên giao là một trong các
      đồng sở hữu chủ Văn bằng bảo hộ tương ứng (đối với li-xăng không thứ cấp) hoặc
      nếu Bên giao là một trong các tổ chức, cá nhân cùng đứng tên Bên nhận li-xăng độc
      quyền (đối với li-xăng thứ cấp) Bên giao phải được các đồng sở hữu chủ khác hoặc
      tổ chức, cá nhân đứng tên Bên nhận khác đồng ý cho chuyển giao li-xăng.

      4.2. Bên nhận.

      Bên nhận phải đáp ứng các yêu cầu
      quy định tại các mục a, b điểm 4.1 trên đây, trong đó từ "Bên giao"
      được thay bằng "Bên nhận".

      II. HỢP ĐỒNG
      LI-XĂNG

      5. Theo Điều 5
      Điều lệ, về chuyển giao li-xăng chỉ được tiến hành dưới hình thức hợp đồng bằng
      văn bản. Mọi thoả thuận miệng hoặc các tài liệu giao dịch khác (công văn, điện
      báo, thư từ...) đều không được coi là Hợp đồng li-xăng và không có giá trị pháp
      lý thay thế hợp đồng để giải quyết tranh chấp trong quan hệ về li-xăng.

      Nếu quyền sử dụng đối tượng sở hữu
      công nghiệp là một trong các đối tượng được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển
      giao công nghệ (hay Hợp đồng khác) thì nội dung về sở hữu công nghiệp phải được
      chuẩn bị thành một Hợp đồng li-xăng độc lập hoặc một phần riêng biệt trong Hợp
      đồng chuyển giao công nghệ (hay Hợp đồng khác). Trừ khi có quy định khác, các
      quy định sau đây áp dụng cho cả hai trường hợp nói trên.

      6. Hợp đồng
      li-xăng cần có các nội dung chủ yếu sau đây:

      - Mở đầu

      (Tên hoặc họ tên, địa chỉ đầy đủ
      của Bên giao và Bên nhận; lý do mà Bên giao có thể giao và Bên nhận có thể nhận
      đói tượng li-xăng. Nếu Bên giao là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp thì
      chỉ ra: tên, số ngày cấp Văn bằng bảo hộ tương ứng;

      Nếu Bên giao không phải là chủ sở
      hữu đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng là Bên nhận li-xăng độc quyền về đối tượng
      đó thì chỉ ra ngày ký, nơi ký Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng, số Giấy chứng
      nhận đăng ký Hợp đồng tại Cục sở hữu công nghiệp, ngày cấp giấy đó).

      - Định nghĩa các thuật ngữ, khái
      niệm

      (Đưa ra định nghĩa một cách rõ
      ràng, chặt chẽ, đơn nghĩa cho tất cả các thuật ngữ, khái niệm sử dụng trong Hợp
      đồng li-xăng).

      - Hình thức li-xăng

      ( li-xăng thuộc loại: độc quyền
      hay không độc quyền, có phải là li-xăng thứ cấp không).

      - Đối tượng li-xăng

      (nội dung, phạm vi quyền sử dụng
      đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ dẫn tài liệu mô tả đối tượng được đính kèm
      theo và được coi là bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng li-xăng).

      - Bảo đảm và trách nhiệm

      (các cam kết và biện pháp bảo đảm
      của mỗi bên nhằm làm cho Hợp đồng được thực hiện một cách có kết quả, trong đó:

      Bên giao phải bảo đảm rằng: mình
      thực sự nắm giữ đối tượng li-xăng và có quyền chuyển giao đối tượng đó các tài
      liệu mô tả, các thông tin cần thiết kèm theo để trao cho bên nhận đều là các
      tài liệu, thông tin trung thực, có giá trị và phù hợp nhất với mức độ hiệu quả
      mà Bên nhận mong muốn; việc chuyển giao đối tượng li-xăng không xâm phạm quyền
      sở hữu công nghiệp của bất kỳ bên thứ ba nào, nếu có khiếu nại của Bên thứ ba về
      việc Bên nhận sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thì Bên giao chịu trách nhiệm
      giải quyết, ngược lại nếu bên thứ ba xâm phạm gây ảnh hưởng đến Bên nhận thì
      Bên giao thi hành mọi biện pháp để chống lại sự xâm phạm đó.

      Bên nhận phải đảm bảo rằng mình
      thực sự có nhu cầu sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và mục tiêu tiếp nhận
      không phải là để thủ tiêu đối tượng đó hoặc nhằm để xâm phạm quyền của bất kỳ
      Bên thứ ba nào.

      Hai Bên phải bảo đảm phối hợp chặt
      chẽ để việc chuyển giao thành công.

      Bên giao có thể yêu cầu Bên nhận
      thực hiện một số điều kiện, ví dụ để Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm được
      sản xuất theo li-xăng, Bên nhận phải đưa các chỉ dẫn lên sản phẩm về việc sản
      phẩm đó được sản xuất theo li-xăng nhận của Bên giao...).

      - Giá cả và phương thức thanh
      toán

      (các hạng mục công việc và các đối
      tượng cần phải trả tiền cho Bên giao - kể cả dịch vụ hoặc phương tiện đi kèm -
      đơn giá từng hạng mục hoặc đối tượng, nếu không xác định được đơn giá thì
      nguyên tắc xác định giá; trình tự, thời hạn, phương thức, địa điểm... thanh
      toán).

      - Thuế và lệ phí

      (Bên nào có nghĩa vụ nộp các khoản
      thuế theo Điều 23 Điều lệ và lệ phí cần thiết, kể cả lệ phí thuê duyệt hoặc lệ
      phí đăng ký Hợp đồng li-xăng).

      - Bảo mật

      (các đối tượng được coi là bí mật;
      nguyên tắc tiếp xúc, tiếp nhận thông tin hoặc tài liệu; nguyên tắc bảo vệ bí mật;
      điều kiện công bố các thông tin liên quan...).

      - Cải tiến và nâng cao

      (nguyên tắc thông tin cho nhau về
      việc cải tiến hay nâng cao được bất kỳ Bên nào thực hiện; quyền lợi của các bên
      liên quan đến việc cải tiến, nâng cao đó...).

      - Hiệu lực Hợp đồng

      (phạm vi lãnh thổ hiệu lực - tức
      lãnh thổ li-xăng, thời hạn hiệu lực - tức thời hạn li-xăng, các yếu tố có thể dẫn
      tới thu hẹp, hạn chế, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ, điều kiện
      để coi Hợp đồng là vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ, phương thức giải quyết hậu
      quả).

      - Khiếu nại và tranh chấp

      (các hành vi hoặc yếu tố bị coi
      là vi phạm Hợp đồng; trách nhiệm của các Bên vi phạm Hợp đồng; luật áp dụng để
      giải quyết vi phạm, cơ quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại).

      Hợp đồng li-xăng được kết thúc bằng
      chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của mỗi bên. Kèm theo chữ ký phải ghi đầy
      đủ họ tên, chức vụ của người ký và ngày ký. Chữ ký phải được xác nhận (bằng
      cách đóng dấu của tổ chức hoặc được công chứng, nếu nơi không có công chứng thì
      Uỷ ban nhân dân từ cấp xã, phường trở lên xác nhận).

      7. Hợp đồng
      li-xăng không được chứa các nội dung hạn chế một cách bất hợp lý quyền của Bên
      nhận như quy định tại Điều 6 Điều lệ. Nếu có điều khoản gây ấn tượng rằng đó là
      nội dung hạn chế một cách bất hợp lý, trong Hợp đồng phải chỉ ra lý do để chứng
      minh rằng hạn chế tương ứng là cần thiết và hợp lý.

      8. Trong trường
      hợp các điều khoản về sở hữu công nghiệp là một phần trong Hợp đồng chuyển giao
      công nghệ (hay Hợp đồng khác) thì phần đó phải được phân biệt rõ rệt với các phần
      còn lại của Hợp đồng và trừ những nội dung đã được quy định ở các phần khác của
      Hợp đồng, phần sở hữu công nghiệp cần có đầy đủ những nội dung còn lại của Hợp
      đồng li-xăng như đã nêu tại điểm 6 trên đây.

      III. PHÊ DUYỆT
      ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LI-XĂNG

      9. Để bảo đảm
      thành công trong chuyển giao li-xăng, trước khi đàm phán, thoả thuận về việc
      chuyển giao, mỗi Bên cần kiểm tra kỹ lưỡng tư cách pháp lý, năng lực hành vi
      tương ứng của Bên kia theo các nội dung nêu tại điểm 4 trên đây.

      Riêng đối với các tổ chức Nhà nước
      hoặc tổ chức Nhà nước là một bên liên doanh, việc chuyển giao li-xăng với tổ chức,
      cá nhân nước ngoài phải được Bộ (nếu là tổ chức thuộc Bộ) hoặc tỉnh, thành phố
      trực thuộc Trung ương (nếu tổ chức thuộc địa phương) chấp thuận. Để được xem
      xét chấp thuận, tổ chức nói trên phải báo cáo lý do, khả năng thực hiện, hiệu
      quả của việc chuyển giao li-xăng với Bộ, Tỉnh, Thành phố.

      Cơ quan quản lý khoa học - công
      nghệ của Bộ, tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét báo cáo nói trên và tư vấn
      cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chấp thuận
      hay không chấp thuận cho phép tổ chức thuộc quyền được tiến hành chuyển giao
      li-xăng với Bên nước ngoài.

      Ý kiến chấp thuận của Bộ, Tỉnh,
      Thành phố cần được làm bằng văn bản.

      10. Hợp đồng
      li-xăng được ký giữa bên Việt Nam với Bên nước ngoài phải được Bộ Khoa học,
      Công nghệ và Môi trường phê duyệt theo trình tự và thủ tục quy định tại Điều 12
      và 13 Điều lệ và được cụ thể hoá như sau:

      10.1. Hồ sơ xin phê duyệt gồm
      các tài liệu sau đây:

      - Đơn xin phê duyệt Hợp đồng
      li-xăng (Phụ lục 1).

      Đơn xin phê duyệt Hợp đồng
      li-xăng phải được làm bằng tiếng Việt, trong đó nêu rõ tên (họ tên) và địa chỉ
      đầy đủ của hai Bên, nội dung tóm tắt của Hợp đồng cần được phê duyệt.

      Người đứng đơn xin phê duyệt phải
      là Bên Việt Nam và có thể là Bên giao hoặc Bên nhận.

      Chữ ký của người đứng đơn xin
      phê duyệt phải được xác nhận theo nguyên tắc như đối với Hợp đồng li-xăng (đoạn
      cuối cùng điểm 6 thông tư này);

      - Bản gốc Hợp đồng li-xăng;
      trong trường hợp Hợp đồng li-xăng được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải
      kèm theo bản dịch Hợp đồng li-xăng ra tiếng Việt, bản dịch phải được Công chứng
      hoặc cả hai Bên ký kết Hợp đồng xác nhận dịch đúng nguyên bản;

      - Văn bản ý kiến chấp thuận của
      Bộ, Tỉnh, Thành phố quản lý Bên Việt Nam là tổ chức Nhà nước quy định tại khoản
      1 Điều 10 Điều lệ và đã được cụ thể hoá tại đoạn thứ 2 điểm 9 trên đây;

      - Bản sao văn bằng bảo hộ tương ứng
      nếu Bên giao là chủ Văn bằng đó, hoặc

      - Bản sao Hợp đồng li-xăng độc
      quyền tương ứng và Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng đó nếu Hợp đồng xin
      phê duyệt là Hợp đồng li-xăng thứ cấp;

      - Chứng từ nộp lệ phí phê duyệt
      Hợp đồng li-xăng.

      10.2. Hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng
      li-xăng được nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

      10.3. Thời hạn nộp hồ sơ xin phê
      duyệt là 30 ngày sau khi ký kết Hợp đồng.

      10.4. Cục Sở hữu công nghiệp có
      trách nhiệm xem xét hoặc nếu Hợp đồng xin phê duyệt có chứa nội dung công nghệ
      thì phối hợp với Vụ Phát triển công nghệ xem xét hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng
      li-xăng theo các quy định của Điều lệ và Thông tư này.

      Trong trường hợp Hợp đồng
      li-xăng không vi phạm các quy định về Bên giao, Bên nhận, không có các điều khoản
      gây thiệt hại cho các Bên ký kết, hoặc cho Bên thứ ba cũng như không vi phạm
      các quy định khác, Cục Sở hữu công nghiệp trình Bộ trưởng xem xét và ra Quyết định
      phê duyệt Hợp đồng như quy định tại khoản 1 Điều 13 Điều lệ.

      Trong trường hợp Hồ sơ xin phê
      duyệt có thiếu sót đó có thể sửa chữa, Cục Sở hữu công nghiệp đề nghị người xin
      phê duyệt sửa chữa thiếu sót đó trong một thời hạn phù hợp.

      Nếu xảy ra một trong các tình huống
      sau đây, Cục Sở hữu công nghiệp sẽ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
      Môi trường từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng:

      (I) Người xin phê duyệt không sửa
      chữa thiếu sót của Hồ sơ như quy định tại đoạn trên đây;

      (II) Người xin phê duyệt không
      phải là Bên giao hoặc Bên nhận và không phải là đại diện sở hữu công nghiệp do
      Bên giao hoặc Bên nhận uỷ quyền;

      (III) Bên giao không đáp ứng đầy
      đủ các điều kiện quy định tại điểm 4.1;

      (IV) Bên nhận không đáp ứng đầy
      đủ các điều kiện quy định tại điểm 4.2;

      (V) Đối tượng li-xăng không đáp ứng
      đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm 3 trên đây;

      (VI) Hợp đồng li-xăng không có điều
      khoản về giá cả và phương thức thanh toán hoặc và không có điều khoản về thuế
      theo Điều 23 Điều lệ;

      (VII) Hợp đồng li-xăng về nhãn
      hiệu hàng hoá không có điều khoản về việc Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm
      sẽ mang nhãn hiệu được sử dụng theo li-xăng do Bên nhận sản xuất;

      (VIII) Hợp đồng li-xăng có điều
      khoản hạn chế bất hợp lý như nêu tại điểm 7 Thông tư này;

      (IX) Hợp đồng li-xăng có điều
      khoản gây thiệt hại cho bất kỳ bên nào, kể cả bên thứ ba;

      (X) Hợp đồng li-xăng có điều khoản
      vi phạm pháp luật của Việt Nam;

      (XI) Hợp đồng li-xăng không có
      chữ ký hoặc chữ ký không được xác nhận theo quy định tại đoạn cuối cùng điểm 6
      Thông tư này;

      (XII) Người ký Hợp đồng li-xăng
      không đúng thẩm quyền;

      (XIII) Có mục tiêu lừa đảo trong
      việc ký kết Hợp đồng li-xăng;

      (XIV) Hồ sơ xin phê duyệt nộp muộn
      hơn 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng li-xăng mà không có lý do chính đáng.

      Trước khi trình Bộ trưởng Bộ
      Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị từ chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng, Cục
      Sở hữu công nghiệp thông báo cho người xin phê duyệt kết quả xem xét Hồ sơn xin
      phê duyệt trong đó nêu rõ lý do dự định từ chối phê duyệt và ấn định một thời hạn
      phù hợp để người xin phê duyệt có ý kiến. Nếu sau thời hạn ấn định mà người xin
      phê duyệt không có ý kiến hoặc ý kiến không xác đáng, Cục Sở hữu công nghiệp
      chính thức đề nghị từ chối phê duyệt.

      11. Trình tự
      thủ tục đăng ký Hợp đồng li-xăng quy định tại Điều 14 Điều lệ và được cụ thể
      hoá như sau:

      11.1. Hồ sơ xin đăng ký Hợp đồng
      li-xăng gồm có các tài liệu sau đây:

      - Đơn xin đăng ký Hợp đồng
      li-xăng (làm theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này). Người đứng đơn xin đăng ký
      có thể là Bên giao hoặc Bên nhận. Nếu người đứng đơn xin đăng ký là tổ chức, cá
      nhân nước ngoài không có trụ sở hoặc không thường trú tại Việt Nam thì việc nộp
      hồ sơ đăng ký phải được thực hiện thông qua Đại diện sở hữu công nghiệp;

      - Bản gốc Hợp đồng li-xăng, kèm
      theo các Phụ lục (nếu có); nếu Hợp đồng li-xăng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
      thì phải kèm theo Bản dịch Hợp đồng đó ra tiếng Việt, Bản dịch phải được Công chứng
      hoặc cả hai bên ký kết Hợp đồng xác nhận dịch đúng nguyên bản;

      - Quyết định phê duyệt Hợp đồng
      li-xăng của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với Hợp đồng
      li-xăng mà một Bên trong hai Bên ký kết là Bên nước ngoài, Bên còn lại là Bên Việt
      Nam);

      - Bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng
      nếu Bên giao là chủ Văn bằng đó, nếu Hợp đồng xin đăng ký là Hợp đồng li-xăng
      thứ cấp thì kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng độc quyền tương ứng;

      - Chứng từ nộp lệ phí đăng ký (lệ
      phí ghi nhận việc chuyển giao quyền được bảo hộ);

      - Giấy uỷ quyền đại diện nếu đơn
      nộp thông qua đại diện sở hữu công nghiệp.

      11.2. Trong thời hạn 01 tháng
      tính từ ngày nhận đủ hồ sơ cần thiết và hợp lệ. Cục Sở hữu công nghiệp phải xem
      xét Hồ sơ đăng ký theo quy định sau:

      a. Nếu hồ sơ hợp lệ và không có
      lý do để từ chối chấp nhận đăng ký (như nêu tại mục c sau đây), Cục Sở hữu công
      nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký Hợp đồng li-xăng, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp
      đồng li-xăng và trao các Hợp đồng đã được đóng dấu đăng ký cho các Bên sau khi
      đã lưu một bản tại Cục, làm thủ tục công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp về
      việc đăng ký đó.

      b. Nếu hồ sơ đăng ký Hợp đồng
      li-xăng còn thiếu sót và cần bổ sung, sửa đổi. Cục Sở hữu công nghiệp yêu cầu
      người nộp đơn đăng ký trong một thời hạn phù hợp tiến hành bổ sung, sửa đổi và
      thời hạn xem xét được kéo dài tương ứng với thời hạn dành cho việc sửa đổi đó.

      c. Cục Sở hữu công nghiệp từ chối
      cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng nếu xảy ra một trong các trường hợp
      sau đây:

      (I) Người nộp Hồ sơ xin đăng ký
      Hợp đồng li-xăng không phải là Bên ký kết Hợp đồng đó và không phải đại diện sở
      hữu công nghiệp được uỷ quyền của Bên ký kết Hợp đồng;

      (II) Hồ sơ còn thiếu tài liệu cần
      thiết nhưng người nộp đơn đăng ký không bổ sung theo yêu cầu của Cục Sở hữu
      công nghiệp;

      (III) Hợp đồng li-xăng không được
      Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt (nếu một trong hai Bên là tổ chức,
      cá nhân nước ngoài, Bên còn lại là tổ chức, cá nhân Việt Nam);

      (IV) Đối tượng li-xăng không đáp
      ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại điểm 3.2 Thông tư này;

      (V) Bên giao không đáp ứng đầy đủ
      các yêu cầu nêu tại Điểm 4.1 Thông tư này;

      (VI) Bên nhận không đáp ứng đầy
      đủ các yêu cầu nêu tại Điểm 4.2 Thông tư này;

      (VII) Hợp đồng li-xăng bao gồm một
      trong các điều khoản hạn chế bất hợp lý như nêu tại điểm 7 Thông tư này;

      (VIII) Hợp đồng li-xăng không có
      điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán hoặc/ và không có các điều khoản
      về thuế theo Điều 23 Điều lệ;

      (IX) Hợp đồng li-xăng về nhãn hiệu
      hàng hoá không có điều khoản về việc Bên giao kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ
      mang nhãn hiệu được sử dụng theo li-xăng do Bên nhận sản xuất;

      (X) Hợp đồng li-xăng không có chữ
      ký hoặc chữ ký không được xác nhận theo quy định tại đoạn cuối cùng của điểm 6
      Thông tư này;

      (XI) Người ký Hợp đồng li-xăng
      không đúng thẩm quyền;

      (XII) Có mục tiêu lừa đảo trong
      việc ký kết Hợp đồng li-xăng.

      d. Trước khi chính thức từ chối
      cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo
      kết quả xem xét hồ sơ đăng ký, dự định từ chối, lý do từ chối và ấn định một thời
      hạn phù hợp để người đăng ký có ý kiến. Sau thời hạn ấn định đó mà người đăng
      ký không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng. Cục Sở hữu
      công nghiệp ra thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng
      trong đó có nêu rõ lý do.

      e. Cục Sở hữu công nghiệp không
      được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng cho Hợp đồng li-xăng
      đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt. Nếu phát hiện yếu tố để
      khẳng định rằng Hợp đồng li-xăng không nên được phê duyệt, Cục Sở hữu công nghiệp
      đề nghị Bộ trưởng xem xét lại quyết định phê duyệt. Sau 15 ngày tính từ ngày
      thông báo nếu không có ý kiến khác của Bộ trưởng thì Cục Sở hữu công nghiệp tiếp
      tục làm thủ tục đăng ký Hợp đồng li-xăng.

      12. Mọi việc sửa
      đổi, bổ sung Hợp đồng li-xăng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đều phải làm
      thủ tục như đối với Hợp đồng li-xăng mới.

      IV. XỬ LÝ KHIẾU
      NẠI

      13. Nếu không đồng ý với lý do từ
      chối phê duyệt Hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày ra thông
      báo Quyết định từ chối phê duyệt, Người xin phê duyệt có quyền khiếu nại với Bộ
      trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Văn bản khiếu nại phải làm bằng tiếng
      Việt, trong đó phải nêu rõ lý do khiếu nại.

      Việc khiếu nại này được giải quyết
      theo trình tự như khiếu nại kết quả giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp
      Văn bằng bảo hộ nêu tại đoạn cuối cùng Điểm 71 cũng như đoạn thứ hai Điểm 72
      Thông tư số 1134/SC ngày 17-10-1991 của Uỷ ban khoa học Nhà nước.

      1. Nếu không đồng ý với lý do từ
      chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 1 tháng tính
      từ ngày ra thông báo từ chối, người nộp đơn xin đăng ký Hợp đồng có quyền khiếu
      nại với Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp. Ý kiến khiếu nại phải được làm thành
      văn bản bằng tiếng Việt, trong đó phải nêu rõ lý do khiếu nại. Người khiếu nại
      phải nộp lệ phí khiếu nại như trường hợp khiếu nại về việc cấp, sửa đổi duy trì
      hiệu lực văn bằng, bảo hộ đã quy định trong Thông tư số 1134-CS ngày 17-10-1991
      của Uỷ ban Khoa học Nhà nước cũng như trong phần III Thông tư số 99-TC-KHCNMT
      ngày 2-12-1993 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
      Khoản lệ phí này sẽ được hoàn trả cho người khiếu nại nếu kết quả giải quyết chứng
      tỏ rằng người khiếu nại đúng.

      15. Trong thời hạn 1 tháng tính
      từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp phải giải
      quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại. Nếu người khiếu nại đúng, Cục Sở
      hữu công nghiệp hoàn trả lệ phí cho người khiếu nại.

      16. Nếu không đồng ý với kết quả
      giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp, trong thời hạn 1
      tháng tính từ ngày thông báo kết quả, người khiếu nại nói trên có quyền khiếu nại
      bằng văn bản về kết quả đó với Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

      Thời hạn giải quyết tại Bộ Khoa
      học, Công nghệ và Môi trường là 1 tháng tính từ ngày Bộ Khoa học, Công nghệ và
      Môi trường nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại.

      Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa
      học, Công nghệ và Môi trường là quyết định cuối cùng về vấn đề này.

      V. HIỆU LỰC
      THI HÀNH

      17. Thông tư này có hiệu lực kể
      từ ngày ký.

       

      Đặng
      Hữu

      (Đã
      ký)

       

      PHỤ LỤC 1

      MẪU
      ĐƠN XIN PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG LI-XĂNG

      (Kèm theo Thông tư số 163/TT-SHCN
      ngày 15-4-1994 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành các
      quy định về việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng li-xăng)

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      ĐƠN XIN PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG
      LI-XĂNG

      Ngày.... tháng .... năm ....

      Kính gửi: Bộ Khoa học,
      Công nghệ và Môi trường

      (Bộ phận phê duyệt Hợp đồng
      li-xăng)

      1. Người nộp đơn xin phê duyệt:

      (Tên, họ tên - quốc tịch - địa
      chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)

      Đại diện sở hữu công nghiệp:

      Xin phê duyệt Hợp đồng li-xăng
      sau đây.

      2. Nội dung tóm tắt của Hợp đồng
      li-xăng:

      - Bên giao li-xăng:

      (Tên, họ tên - quốc tịch - địa
      chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)

      - Bên nhận li-xăng:

      (Tên, họ tên - quốc tịch - địa
      chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)

      - Đối tượng li-xăng:

      - Dạng li-xăng: (độc quyền,
      không độc quyền, thứ cấp)

      - Thời hạn hiệu lực năm tính từ
      ngày

      - Lãnh thổ li-xăng:

      - Giá li-xăng: Phương thức thanh
      toán:

      - Người ký: Bên giao (Họ tên, chức
      vụ)

      Bên nhận (Họ tên, chức vụ)

      - Ngày ký: Nơi ký:

      3. Tài liệu kèm theo:

      - Bản gốc Hợp đồng li-xăng, gồm
      ..... bản x .... trang, với.... Phụ lục;

      - Bản dịch Hợp đồng ra tiếng Việt,
      gồm ..... bản x.... trang;

      - Ý kiến chấp thuận của cơ quan
      quản lý Ngành, địa phương cho Bên .... được chuyển giao li-xăng với nước ngoài;

      - Bản sao văn bằng bảo hộ tương ứng;

      - Bản sao Hợp đồng li-xăng độc
      quyền và Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng độc quyền làm căn cứ
      cấp li-xăng thứ cấp này;

      - Chứng từ nộp lệ phí phê duyệt;

      - Giấy uỷ quyền đại diện cho Tổ
      chức đại diện sở hữu công nghiệp.

      Người nộp đơn ký tên

      Đóng dấu xác nhận

      PHỤ LỤC 2

      MẪU
      ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG LI-XĂNG

      (Kèm theo Thông tư số
      163/TT-SHCN ngày 15-4-1994

      của Bộ Khoa học, Công nghệ và
      Môi trường hướng dẫn thi hành các

      quy định về việc phê duyệt và
      đăng ký Hợp đồng li-xăng)

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG
      LI-XĂNG

      Ngày ... tháng ... năm...

      Kính gửi: Cục Sở hữu công
      nghiệp

      96 - 98 Nguyễn Trãi, Đống Đa, Hà
      Nội

      1. Người nộp đơn xin đăng ký Hợp
      đồng li-xăng:

      (Tên, họ tên - quốc tịch - địa
      chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)

      Đại diện sở hữu công nghiệp:

      Xin đăng ký Hợp đồng li-xăng sau
      đây.

      2. Nội dung tóm tắt của Hợp đồng
      li-xăng:

      - Bên giao li-xăng:

      (Tên, họ tên - quốc tịch - địa
      chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)

      - Bên nhận li-xăng:

      (Tên, họ tên - quốc tịch - địa
      chỉ đầy đủ - số điện thoại, Telex, Fax)

      - Đối tượng li-xăng:

      - Dạng li-xăng (độc quyền, không
      độc quyền, thứ cấp)

      - Thời hạn hiệu lực: năm tính từ
      ngày

      - Lãnh thổ li-xăng:

      - Giá li-xăng: .... Phương thức
      thanh toán:

      - Người ký: Bên giao (Họ tên, chức
      vụ)

      Bên nhận (Họ tên, chức vụ)

      - Ngày ký: Nơi ký:

      3. Tài liệu kèm theo:

      - Bản gốc Hợp đồng li-xăng gồm
      .... bản x .... trang với Phụ lục;

      - Bản dịch Hợp đồng li-xăng ra
      tiếng Việt, gồm .... x .... trang;

      - Quyết định phê duyệt của Bộ
      Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nếu cần);

      - Bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng;

      - Bản sao Giấy chứng nhận đăng
      ký Hợp đồng li-xăng độc quyền làm căn cứ cấp li-xăng thứ cấp này;

      - Chứng từ nộp lệ phí đăng ký;

      - Giấy uỷ quyền đại diện cho Tổ
      chức đại diện sở hữu công nghiệp.

      Người nộp đơn ký tên

      Đóng dấu xác nhận

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF SCIENCE TECHNOLOGY AND AND ENVIRONMENT
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ----------

      No. 163/TT-SHCN

      Hanoi, April 15, 1994

       

      CIRCULAR

      GUIDING FOR IMPLEMENTATION OF REGULATIONS ON APPROVAL AND REGISTRATION OF LICENSE CONTRACT

      According to Decree No. 201-HDBT of December 28, 1988, the Council of Ministers (now the Government) has issued the Rules on patent right, useful measure, industrial form, commodity label and technical secret (briefly called license trade).
      The Ministry of Science, Technology and Environment hereby issues this Circular in an aim to explain and provide guidance for the implementation of articles on approval and registration of license contract defined in the about mentioned Rules.

      I. GENERAL REGULATIONS, OBJECTS, LICENSE HOLDER

      1. Conventional terms.

      Conventional terms used in the Rules on license trade and in this Circular are understood as follows:

      - "Rules" to indicate Rules on license trade.

      - "License" to indicate the fact that an organization, individual ("Transmitting party" allows another organization, individual ("Receiving party") to use - within a given territory ("license territory") and within a given time ("license time") invention, useful measure, industrial form, commodity label ("industrial ownership object") pertaining to the ownership or utilization right of the Transmitting party.

      - "Exclusive license" to indicate a license according to which, within the license territory and license time, the Receiving party has its sole utilization right on industrial ownership object.

      - "Non-exclusive license" to indicate a license according to which, within the license territory and license time, the Receiving party has no exclusion utilization right on industrial ownership object, i.e. the Transmitting party also has its utilization right or allows a Third party that industrial ownership object right.

      - "Depending license" or "Secondarily issued license" to indicate a license in which the secondarily issued license Transmitting party is itself the license Receiving party having exclusiveness on the very object of secondarily issued license.

      The secondarily issued license is always a non-exclusive license.

      - The terms "invention", "useful measure", "industrial form" "commodity label" are to be understood according to the ordinance on protection of industrial ownership right proclaimed on February 11, 1989 by Order No. 13 LCT/HDNN8 by President of State Council and by guiding documents for the implementation of that Ordinance.

      2. Application scope.

      2.1. The Rules on license trade regulate relations on transmission in all forms (trade, transfer, exchange) the industrial ownership object utilization right (invention, useful measure, industrial form, commodity label) being protected by the State. This transmission is called license transmission.

      The above mentioned transmission could be accompanied with technical secret transmission.

      2.2. The Rules on license trade do not regulate relations pertaining to:

      - Transmission of ownership right of industrial ownership objects;

      - Pure transmission of technical secrets without being accompanied with transmission of utilization right of industrial ownership objects.

      2.3. All license contract signed between Vietnamese organization/individual and foreign, organization/individual should have approval procedures according to provision at point 10 of this Circular.

      All license contract is to have registration procedures according to provision at point 11 of this Circular.

      3. License object.

      3.1. According to article 2 of the Rules, license object is the right to utilize invention, useful measure, industrial form, commodity label being in protection period, with or without accompanying technical secret (information, knowledge, data, document... in secret).

      3.2. In order to assure interest for all concerned parties, the license object should meet the following criteria:

      - It should really belong to the Transmitting party;

      - The corresponding industrial ownership right should be recognized in Vietnam and the corresponding protection diploma is still valid;

      The accompanying technical secret should really belong to the Transmitting party, really be necessary for the implementation of transmission objective and should meet the requirement of this object as provided for in the law on technological transmission.

      4. License holder.

      4.1. Transmitting party

      According to article 3 and article 8 of the Rules, the organization or individual on behalf of the Transmitting party should meet the following requirements:

      a) If the Transmitting party is an organization, such organization should have full juridical person, if the Transmitting party is an individual, such individual should not be limited by civil law influencing on license relations;

      b) The Transmitting party should have full name and address (head office or residence);

      c) The Transmitting party should have real license transmission right, i.e. the Transmitting party should be an organization, individual on behalf of corresponding protection diploma owner or organization, individual on behalf of corresponding exclusive license Receiving party;

      d) The Transmitting party should have capability in helping the Receiving party to successfully obtain accompanying transmitted technical secret (if any);

      e) If the Transmitting party is one among the co-owners of corresponding protection diploma (for non secondarily issued license) or if the Transmitting party is one among organisations, individuals sharing the behalf the excilusive license Receiving party ( for secondarily issued licence), the Transmitting party should have agreement from other co-owners or other organizations, individuals from the Receiving party for the license transmission.

      4.2. Receiving party.

      The Receiving party should meet all requirements provided for in items a, b of point 4.1 above mentioned, in which the term "Transmitting party" is replaced by "Receiving party".

      II. LICENSE CONTRACT

      5. According to article 5 of the Rules, the license transmission is only carried outing the form of written contract. All speaking agreement or other transaction documents notes, messages, mail...) are not considered license contract and have no juridical value in place of contract for the solution of disputes in license relations.

      If the industrial ownership object utilization right is one among objects obtaining transmission according to technological transmission contract (or other contract), the industrial ownership content should be prepared into an independent license contract or a separate part in industrial transmission contract (or other contract). Unless other provisions are there, the following regulations are applied to both above mentioned cases.

      6. The license contract should have the following main contents:

      - Introduction.

      (Name or name and surname, full address of the Transmitting and Receiving parties, reason for which the Transmitting party can transmit and the Receiving party can receive license object. If the Transmitting party is industrial ownership object owner, the name, number and issuance date of corresponding protection diploma should be indicated;

      - If the Transmitting party is not the owner of industrial ownership object but is the exclusive license Receiving party of that object, the signing date, signing place of corresponding exclusive license contract, contract registration, certificate number at the industrial ownership Department, date of its issuance should be indicated.

      - Definition of terms and concept

      (To provide clear, concise, simple definition for all terms and concepts used in the license contract).

      - License form

      ( License pertaining to the catergory of: exclusive or non exclusive, whether is the secondarily issued licence or not).

      - License object

      (Content and scope of industrial ownership object utilization right; indicate document describing the object enclosed and considered as inseparable part of license contract).

      - Guarantee and responsibility

      (Commitments and measures assured by each party for a successful implementation of contract) in which:

      The Transmitting party should assure that it really controls the license object and has the right to transmit it; that all enclosed describing documents and necessary information to handle to the Receiving party are real documents and information, valuable and most conforming to the efficiency level desired by the Receiving party; the transmission of license object does not infringe upon the industrial ownership of any Third party, if there is any claim of a Third party on the use of industrial ownership object by the Receiving party, the Transmitting party should have to resolve it, on the contrary if a Third party encroaches upon the Receiving party then the Transmitting party should act by all means to oppose that encroachment.

      The Receiving party should assure that it really has the need of using industrial ownership object and the objective of its reception is not meant to exterminate that object or meant to infringe upon the right of any Third party.

      Both parties should assure a close coordination for a successful transmission.

      The Transmitting party could request the Receiving party to implement some conditions, for instance the Transmitting party is entitled to control the product quality made according to the license, the Receiving party should indicate on the product that it is made according to the license received from the Transmitting party...)

      - Price and mode of payment

      (Working items and objects should be paid to the Transmitting party-including accompanying service and means - unit price of each item or object, if the unit price cannot be defined, then the principle of defining price, order, time mode and place of payment)

      - Tax and fees

      (Which of the parties should have the obligation to deliver taxes according to article 23 of the Rules and necessary fees, including approval fees or license contract registration fees).

      - Secret protection

      (All objects are considered secrets: principles of contract and reception of information or documents; secret protection principle; conditions for publishing concerned information...)

      - Improvement and upgrading

      (Principle of mutual information on improvement or overhauling carried out by any party: interests of the parties concerning such improvement and upgrading...)

      - Contract effectiveness

      (Scope of effective territory-i.e. license territory, time of effectiveness-i.e. license time, elements that could lead to confinement, limitation, ending, annulment of effectiveness in part or the whole of it, conditions for considering Contract as partly or entirely ineffective, mode of solution of aftermath).

      - Claim and dispute

      (Acts or elements considered as violation of Contract responsibility of contract violating parties: applied law for solution of violations, dispute and claim resolving body).

      The license contract is terminated by signature of the competent representative of each party. Along with the signature there should be full notification of name, title of the signer and signing date. The signature should be confirmed (by seal of the organization or certifier, in case the certifier is not available, confirmed by the People's committee from commune or precinct echelon up).

      7. The license contract should not contain irrational limited content on the right of the Receiving party as defined in article 6 of the Rules. If there was any article creating the impression that it was an irrationally limited content, there should be indication in the Contract a reason to prove that corresponding limitation is necessary and rational.

      8. In case articles on industrial ownership are part of technology transmission Contract (or other Contract), that part should be clearly distinguished with remaining parts of the Contract and subtracted from contents already defined in other parts of the Contract, the part on industrial ownership should contain all remaining contents of the license contract as mentioned above in point 6.

      III. APPROVAL, REGISTRATION OF LICENSE CONTRACT

      9. In order to assure success in license transmission, before the negotiations and agreement on transmission, each party should have a careful control of juridical quality, corresponding capability and act of the other party according to contents mentioned above in point 4.

      For State organizations or State organizations being one party to license transmission joint venture with foreign organization and individual, it should be accepted by the Ministry (if it is an organization pertaining to the Ministry) or by Province, centrally controlled City (if it is a local organization). For consideration and acceptance, the said organization should report the license transmission's reason and effective implementation possibility to the Ministry, province, city.

      Science-technology management offices of the Ministry province, city, have the responsibility of examining this report and advise the Minister, Province or City people's committee President in whether or not to accept and allow their related organization to proceed license transmission with the Foreign party.

      Acceptance by the Ministry, Province, City should be made in written notes.

      10. License contract signed between Vietnam party and Foreign party should be approved by the Ministry of Science, technology and Environment according to order and procedures defined in Article 12 and 13 of the Rules and concretized as follows:

      10.1. File for approval should comprise the following documents:

      - Application for approval of license contract (Annex 1) The application for approval of license contract should be made in Vietnamese in which full name and address of both parties are notified, the contract summary should be approved:

      The applicant for approval should be the Vietnamese party and could be either the Transmitting or Receiving party;

      The signature of the applicant for approval should be confirmed according to principle as for license contract (the last paragraph of point 6 in this Circular);

      - The original copy of license contract, in case of the license contract made in language other than Vietnamese should be accompanied with the translation of license contract into Vietnamese. The translation text should be certified or signed by both contract signing parties and confirmed as correct to the original;

      - The note on approval opinion by the Ministry, province or city governing on the Vietnamese party is a state organization as defined in item 1 article 10 of the rules and concretized in paragraph 2 of the above point 9;

      - The copy of corresponding protection diploma if the Transmitting is the owner of that diploma; or

      - The copy of corresponding exclusive license contract and the copy of certificate of that contract registration if the contract for approval is a secondarily issued license contract;

      - Bills of license contract approval fees;

      10.2. The file for approval of license contract is to be submitted to the Department of industrial ownership - Ministry of Science, Technology and Environment.

      10.3. The time for submission of file for approval is 30 days after the contract is signed.

      10.4. The Department of industrial ownership has the responsibility of examining or if the contract for approval contains industrial content, it should be coordinated with the Department of technological development for consideration of file license contract approval according to provisions of the Rules and this Circular.

      In case the license contract does not violate regulations of the Transmitting and Receiving parties, does not contain article harmful to the signatories, or to the Third party as well as other regulations, the Department of industrial ownership submits to the Minister for consideration and issuance of Decision on approval of contract as defined in item 1 article 13 of the Rules.

      In case the file for approval has defect and such defect could be repaired, the Department of industrial ownership proposes the applicant to repair such defect in an appropriate time.

      If one of the following cases happens, the Department of industrial ownership shall propose the Minister of Science, Technology and Environment to refuse the approval of license contract:

      (i) The applicant fails to repair defects of the file as defined in the above mentioned paragraph;

      (ii) The applicant is not the Receiving party or Transmitting party, nor the representative of industrial ownership entrusted by the Transmitting or Receiving party;

      (iii) The Transmitting party fails to meet conditions defined in point 4.1;

      (iv) The Receiving party fails to meet conditions defined in point 4.2;

      (v) The license object fails to meet conditions define in above mentioned point 3;

      (vi) The license contract has no articles on price and mode of payment or/and no article on tax according to article 23 of the Rules;

      (vii) The license contract on commodity label has no article on the Transmitting party controlling product quality to bear label used according to license produced by the Receiving party;

      (viii) The license contract contains irrational limitation article as mentioned in point 7 of this Circular;

      (ix) The license contract contains article harmful to any party, including the Third party;

      (x) The license contract contains article in violation of Vietnam laws;

      (XI) The license contract has no signature or unconfirmed signature as defined in the last paragraph of point 6 of this Circular;

      (XII) The license signer is of wrong competence;

      (XIII) There is deceiving objective in the signing of license contract;

      (XIV) The file for approval delivered late than 30 days since the day of contract signing without any legitimate reason.

      Before submitting to the Minister of Science, Technology and Environment for refusal of license contract approval, the Department of industrial ownership informs the applicant of examination result on the file in which the reason expected to refuse is mentioned and a time is fixed for the applicant to express opinion. If the fixed period is passed without the applicant has any opinion or an irrelevant opinion, the Department of industrial ownership will officially propose the refusal of approval.

      11. The order and procedures for license contract registration is defined in article 14 of the Rules and concretized as follows:

      11.1. The file for license contract registration comprises the following documents:

      - The application for license contract registration (made according to model in Annex 2 of this Circular). The applicant for registration could be either the Transmitting or the Receiving party. If the applicant for registration is a foreign organization or individual without head office or non permanent office in Vietnam, the submission of file for registration should be made through the industrial ownership representative;

      - The original copy of license contract with annexes enclosed (if any), if the license contract is made in language other than Vietnamese, it should accompanied with a contract translation in Vietnamese, the translation text certified or signed by both contract signatories confirming it as conforming to the original;

      - Decision on license contract approval by the Minister of Science, Technology and Environment (for license contract where one of two signatories is a Foreign party, the remaining party being the Vietnamese one);

      - A copy of corresponding protection diploma if the Transmitting party is owner of that diploma, if the contract for registration is a secondarily issued contract, it should be accompanied with a certificate of registration of corresponding exclusive license contract;

      - Bills of registration fee payment (fee confirming the protected transmission right);

      - Representative procreation paper if the application is submitted via industrial ownership representative.

      11.2. Within one month since the day the necessary and conformable file is received, the Department of industrial ownership should examine the registration file according to the following regulations.

      a) If the file is conformable and has no reason for refusal of registration acceptance (as mentioned in item c herebelow), the Department of industrial ownership should have it noted into the license contract registration book, issue license contract registration certificate and deliver sealed registration contract to various parties after having retain one copy at the Department, make procedures to publish it on the industrial ownership gazette of that registration.

      b) If the license contract registration file has defect and needs to be completed and amended, the Department of industrial ownership should demand the applicant within and appropriate period of time to proceed to completion and amendment, and the time for examination is prolonged corresponding to the time reserved for such amendment.

      c) The department of industrial ownership refuses to issue license contract registration certificate if one of the following cases occurred:

      (i) The license contract registration applicant is not a signatory to that contract, nor an industrial ownership representative entrusted by the contract signatory;

      (ii) The file lacks necessary documents but the applicant fails to amend at the requirement of the industrial ownership Department;

      (iii) The license contract is not approved by the Ministry of Science, Technology and Environment (if one of the two parties is a foreign organization or individual and the remaining party is Vietnamese organization or individual);

      (iv) The license object fails to meet requirements mentioned in point 3.2 of this Circular;

      (v) The Transmitting party fails to meet requirements mentioned in point 4.1 of this Circular;

      (vi) The Receiving party fails to meet requirements mentioned in point 4.2 of this Circular;

      (vii) The license contract contains one of irrational limitation articles as mentioned in point 7 of this Circular;

      (viii) The license contract has no provision on price and mode of payment or/and has no provision on taxes according to article 23 of the Rules;

      (ix) The license contract on commodity label has no provision on the Transmitting party controlling product quality to bear label used according to license produced by the Receiving party;

      (x) The license contract has no signature or unconfirmed signature defined in the last paragraph of point 6 of this Circular;

      (xi) The license contract signer is of wrong competence;

      (xii) There is deceiving objective in the signing of license contract.

      d)Before the official refusal of license contract registration certificate issuance, the Department of industrial ownership informs on examination result of registration file, on the expected refusal, reason for refusal and fix and appropriate time for the applicant to express opinion. Past that fixed time without the applicant has any opinion of objection or irrelevant objection, the Department of industrial ownership issues information on refusal of issuance of license contract registration certificate in which the reason should be clearly mentioned.

      e) The Department of industrial ownership is not entitled to refuse the issuance of license contract registration certificate which has been approved by the Ministry of Science, Technology and Environment. If an element was discovered and affirmed that a license contract should not be approved, the Department of industrial ownership proposes it to the Minister for re-examination of an approved decision. After 15 days from the day the announcement is made, if there was no other opinion from the Minister, the Department of industrial ownership continues with procedures of license contract registration.

      12. All changes and amendments to the license contract already provided with registration certificate should be made with the same procedures as if it was for a new license contract.

      IV. HANDLING OF CLAIMS

      13. If there was disagreement with the reason of refusal to license contract approval, within one month from the day the announcement is made on refusal of approval, the applicant is entitled to claim it on the Minister of Science, Technology and Environment. The claiming note should be made in Vietnamese in which the claiming reason should be clearly mentioned.

      This claim is resolved according to claiming order, result of claim settlement related to the issuance of protective diploma as mentioned in the last paragraph of point 71 as well as point 72 of Circular No. 1134/SC of October 17, 1991 by the State Committee of Sciences.

      14. If there was disagreement with the reason of refusal to issuance of license contract registration certificate within one month from the day the announcement is made on refuse the contract registration applicant is entitled to claim it on the Head of industrial ownership Department. The claiming opinion should be made in written note and in Vietnamese, in which the claiming reason should be clearly mentioned. The claimant should pay claiming fees as it was in the case of claiming on issuance, amendment, maintenance of effectiveness of protection diploma as defined in Circular No. 1134/SC of October 17, 1991 by the State committee of Sciences as well as in part III of Circular No. 99/TC-KHCNMT of December 2nd, 1993 by the joint ministries of Finance, Science, Technology and Environment. This fee will be reimbursed to the applicant if the solution proved that the applicant-claimant was correct.

      15. Within one month from the day the claiming file is fully received, the Head of industrial ownership Department should have it resolved and announce its result to the claimant. If the claimant is correct, the Department of industrial ownership should reimburse the claimant with claiming fees.

      16. If there was disagreement with the solution of claim by the Head of industrial ownership Department, within one month from the day the announcement of result is made, the above-mentioned claimant is entitled to claim it in written not to the Minister of Science, Technology and Environment.

      The time for solution at the Ministry of Science, Technology and Environment is one month from the day the claiming file is fully received by the Ministry of Science, Technology and Environment.

      The Decision by the Minister of Science, Technology and Environment is the final one on such problem.

      V. IMPLEMENTATION EFFECTIVENESS

      17. This Circular is effective on the day of its signing.

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu163/TT-SHCN
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
                                Ngày ban hành15/04/1994
                                Người kýĐặng Hữu
                                Ngày hiệu lực 15/04/1994
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành hoặc bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tỉnh Quảng Bình
                                                      • Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
                                                      • Quyết định 17/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch triển khai Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
                                                      • Kế hoạch 5750/KH-UBND năm 2020 về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2020-2030
                                                      • Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Giáo dục vào Đào tạo do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
                                                      • Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BYT năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Công văn 2683/BCT-XNK về thực hiện hạn ngạch xuất khẩu gạo trong tháng 4 năm 2020 do Bộ Công thương ban hành
                                                      • Kế hoạch 46/KH-UBND về Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ