Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động năm 1994 và Nghị định 195-CP-1994 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    654387





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu7-LĐTBXH/TT
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
      Ngày ban hành11/04/1995
      Người kýTrần Đình Hoan
      Ngày hiệu lực 01/01/1995
      Tình trạng Hết hiệu lực

       

      BỘ
      LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      7-LĐTBXH/TT

      Hà
      Nội, ngày 11 tháng 4 năm 1995

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 7-LĐTBXH/TT NGÀY
      11-4-1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NGÀY 23-6-1994
      VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 195-CP NGÀY 31-12-1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
      GIỜ NGHỈ NGƠI.
       

      Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
      23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết
      và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời
      giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số
      điều cụ thể như sau:

      I. THỜI GIỜ
      LÀM VIỆC

      Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc
      bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.

      Thời giờ làm việc trong điều kiện
      lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ
      quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 195-CP do Bộ
      Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc thoả thuận.

      II. THỜI GIỜ
      NGHỈ NGƠI

      1. Nghỉ giữa
      ca.

      Thời gian nghỉ giữa ca nêu tại Điều 7 của Nghị định số 195-CP được coi là thời giờ làm việc
      trong ca liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ; 6 giờ
      liên tục trong trường hợp được rút ngắn. Thời gian nghỉ cụ thể tuỳ thuộc vào tổ
      chức lao động của đơn vị, doanh nghiệp, không nhất thiết mọi người lao động phải
      nghỉ cùng một lúc giữa ca.

      2. Nghỉ hàng
      năm

      a) Thời gian để tính nghỉ hàng
      năm là theo năm dương lịch:

      - Nếu người lao động có thời gian
      làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi là thời gian làm việc quy định tại
      Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 195-CP, thì được nghỉ hàng
      năm đủ số ngày quy định tại Điều 74 của Bộ Luật Lao động.

      - Nếu chưa đủ 12 tháng, thì ngày
      nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.

      - Trong một năm làm việc, người
      lao động có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
      quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng (72 ngày làm
      việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.

      b) Mức nghỉ hàng năm.

      Thời gian nghỉ hàng năm: 12; 14
      hoặc 16 ngày là ngày làm việc người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương
      quy định như sau:

      - 12 ngày làm việc đối với người
      lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

      - 14 ngày làm việc đối với:

      + Người làm công việc nặng nhọc,
      độc hại, nguy hiểm.

      + Người lao động dưới 18 tuổi.

      + Người làm công việc trong điều
      kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên theo quy
      định tại Thông tư số 15-LĐTBXH/TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh
      và Xã hội và các văn bản bổ sung.

      Ví dụ: Công nhân A đang làm công
      việc có điều kiện lao động bình thường, hàng năm được nghỉ ở mức 12 ngày/năm.
      Năm 1995 công ty cử công nhân A lên làm việc ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực
      0,70, thì thời gian nghỉ hàng năm của năm 1995 của công nhân A được nghỉ 14
      ngày.

      - 16 ngày làm việc đối với:

      + Người làm công việc đặc biệt nặng
      nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      + Người làm công việc nặng nhọc,
      độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên.

      Ví dụ: Kỹ sư A và kỹ sư B đang
      làm việc ở văn phòng Viện Nghiên cứu hạt nhân mức nghỉ hàng năm là 12 ngày. Năm
      1995 kỹ sư A được điều xuống làm việc 5 tháng và kỹ sư B được điều xuống làm việc
      7 tháng ở một cơ sở làm công việc có quy định nghỉ hàng năm là 16 ngày. Như vậy
      năm 1995 kỹ sư A được nghỉ hàng năm 12 ngày, kỹ sư B được nghỉ hàng năm 16
      ngày.

      Trong một năm, người lao động
      làm việc đủ 12 tháng, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
      hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực
      nói trên từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16
      ngày.

      c) Tính ngày đi đường:

      Thời gian đi đường được tính
      thêm tại Khoản 3 của Điều 9 trong Nghị định số 195-CP chỉ
      tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người
      lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ, thì chỉ được tính thời gian
      đi đường một lần.

      Trong thời gian đi đường hoặc ở
      nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm đau, phải chờ đợi do gặp thiên tai
      (bão, lụt), hoả hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về
      an ninh, quốc phòng, nếu có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố,
      thì thời gian đó được coi là thời gian nghỉ hợp pháp. Việc trả lương cho những
      ngày nghỉ này do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận và được
      ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc trong thoả ước lao động tập thể. Riêng
      trường hợp ốm đau thì thời gian đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định
      hiện hành.

      d) Thanh toán tiền tàu, xe và tiền
      lương ngày đi đường.

      Người làm việc ở những vùng xa
      xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc
      và Miền núi quy định tại Quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 và các quyết định
      bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho
      những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ
      hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).

      3. Tính ngày
      nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.

      a) Thâm niên làm việc.

      Thâm niên làm việc để được tính
      thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một
      người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo Điều 75 của
      Bộ Luật Lao động
      bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp
      đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực
      tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh
      nghiệp. Thâm niên này tính như sau:

      - Người lao động đang làm việc
      trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì thâm niên làm việc được tính bằng
      tổng số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực
      lượng vũ trang (đối với người đã chuyển ngành) trừ thời gian người lao động đã
      được tính để hưởng chế độ thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989
      hoặc theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
      Chính phủ), và Thông tư số 88-TTg ngày 1-10-1964 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ
      trợ cấp xuất ngũ; chế độ hưu trí, mất sức và thời gian nghỉ với lý do khác mà
      không hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội.

      Ví dụ: Cán bộ A vào làm việc
      trong doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 1 năm 1975 cho đến 1-1990 thì chuyển sang
      làm việc ở doanh nghiệp tư nhân. Tháng 1-1994 lại chuyển về cơ quan của Nhà nước.
      Khi thực hiện chế độ nghỉ hàng năm năm 1995, cán bộ A được tính số năm làm việc
      để tính thêm ngày nghỉ hàng năm như sau:

      Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 1
      năm 1990 = 15 năm

      Từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12
      năm 1995 = 2 năm

      Tổng số năm làm việc của cán bộ
      A để tính thêm ngày nghỉ hàng năm là 17 năm.

      - Công nhân, viên chức trong các
      cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước chuyển đến làm việc ở các đơn vị, doanh nghiệp
      thuộc thành phần kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, các
      doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức Quốc tế thì số năm thực
      tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước có thể được tính vào thâm niên
      làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý
      và được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động.

      - Người lao động đang làm việc
      trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có
      thuê mướn lao động, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho
      một đơn vị, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đó.

      - Người lao động đang làm việc
      trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp trong khu chế
      xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại
      Việt Nam, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một doanh
      nghiệp, một cơ quan, hoặc một tổ chức đó.

      Ví dụ: Cán bộ B đã làm việc ở cơ
      quan Nhà nước từ năm 1975 đến năm 1994, sau đó cán bộ B được chuyển sang làm việc
      ở doanh nghiệp liên doanh thì mốc thời điểm tính thâm niên cho cán bộ B là từ
      năm 1994, nhưng cũng có thể tính từ năm 1975 nếu người sử dụng lao động của
      doanh nghiệp đồng ý.

      b) Cách tính ngày nghỉ hàng năm
      được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:

      Người lao động cứ có 5 năm làm
      việc cho một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp thì được tính nghỉ
      thêm 1 ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ
      thuộc vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:

      - Có dưới 5 năm làm việc thì nghỉ
      hàng năm theo tiêu chuẩn tại Điều 74 Bộ Luật Lao động;

      - Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm
      thì được nghỉ thêm 1 ngày;

      - Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm
      thì được nghỉ thêm 2 ngày;

      - Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm
      thì được nghỉ thêm 3 ngày;

      - Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm
      thì được nghỉ thêm 4 ngày;

      - Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm
      thì được nghỉ thêm 5 ngày;

      - Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm
      thì được nghỉ thêm 6 ngày;

      4. Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng
      lương theo Điều 11 của Nghị định được tính như sau:

      Số
      ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương

      =

      Số
      ngày nghỉ tiêu chuẩn (12;14 hoặc 16 ngày)

      +

      Số
      ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên

      x

      Số
      tháng đã làm việc trong năm

      12

       

      Kết quả lấy tròn số hàng đơn vị
      (nếu số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).

      Ví dụ: Công nhân A có mức nghỉ
      hàng năm theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật Lao động là 14
      ngày. Công nhân A vào làm việc ở doanh nghiệp từ tháng 1 năm 1972. Tháng 7 năm
      1995, công nhân A được nghỉ chế độ hưu. Số ngày nghỉ hàng năm 1995 của công
      nhân A được tính như sau:

      Ngày nghỉ theo thâm niên từ 1995
      - 1972 ứng với 4 ngày nghỉ thêm.

      Số ngày được tính là: [(14 + 4):
      12] x 7 tháng = 10,5

      Lấy tròn là 11 ngày nghỉ được hưởng
      nguyên lương.

      Thông tư này có hiệu lực thi
      hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái thông tư này đều
      bãi bỏ.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động -
      Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.

       

      BỘ
      TRƯỞNG
      BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

      Trần Đình Hoan

       

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom – Happiness
      ---------

      No: 07-LDTBXH/TT

      Hanoi, April 11, 1995

       

      CIRCULAR

      GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE ON THE 23RD OF JUNE 1994 AND DECREE No.195-CP ON THE 31ST OF DECEMBER 1994 OF THE GOVERNMENT ON THE WORKING TIME AND REST TIME

      Pursuant to the Labor Code on the 23rd of June 1994 and Decree No.195-CP on the 31st of December 1994 of the Government "Providing Details for and Guiding the Implementation of a Number of Articles of the Labor Code on Working Time and Rest Time", the Ministry of Labor, Was Invalids and Social Affairs gives the following concrete guidance for the implementation of a number of Article :

      I. ON WORKING TIME.

      The working time stipulated in Item 1, Article 3 of Decree No.195-CP is the normal working time applied to all types of working people.

      The working time in conditions of specially heavy, noxious or dangerous work shall be shortened by one or two hours as stipulated in Item 2, Article 3 of Decree No.195-CP issued by, or agreed upon between, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health.

      II. REST TIME.

      1. Rest in between a workshift.

      The rest time in between a workshift stipulated in Article 7 of Decree No.195-CP is considered the working time in a continuous eight-hour shift in normal conditions, or a continuous seven- or six-hour shift in conditions of shortened work time. The rest time shall be based on the working organization of the unit or enterprise, and not every working people must necessarily take their rest time at the same time in between a workshift.

      2. Annual leave.

      a/ The duration of working time on which to decide the annual leave is based on the solar calendar.

      - If the laborer has worked for a period of twelve months including the time considered to be working time as stipulated in Item 1, Article 9 of Decree No.195-CP, then he/she is entitled to a full annual leave as stipulated in Article 74 of the Labor Code.

      - If the laborer has worked for less than 12 months, the number of days in his/her annual leave shall correspond with the number of his/her working months in the year.

      - If in a working year, the laborer has an add-up total of non-working days due either to labor accident or occupational disease exceeding six months (or 144 working days), or if he/she spends more than three months (72 working days) on sick leave, this period of absence shall be left out when calculating the number of days of his/her annual leave in that year.

      b/ The different lengths of an annual leave.

      The annual leave may be 12, 14 or 16 days for which the laborer shall receive his/her full pay as normal workdays. The length of the annual leave is defined as follows :

      - 12 workdays for the laborers working in normal working conditions.

      - 14 workdays for :

      + Those doing heavy, noxious or dangerous jobs.

      + The under-18-year-olds.

      + The laborers working in normal working conditions in areas with a coefficient of area allowance of 0.70 and more, as stipulated in Circular No.15-LDTBXH/TT on the 2nd of June 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the supplementary documents.

      Example : Worker A worked in normal working conditions and enjoyed a normal annual leave of 12 days. In 1995 the company assigned A to work in an area with an area allowance coefficient of 0.70. He/she shall enjoy an annual leave of 14 days in 1995.

      - 16 workdays for :

      + The persons assigned to particularly heavy, noxious or dangerous jobs.

      + The persons assigned to heavy, noxious or dangerous jobs in an area with an area allowance coefficient of 0.70 and more.

      Example : Engineer A and Engineer B work at the office of the Nuclear Research Institute where they enjoy a normal annual leave of 12 days. In 1995 A was assigned to work for five months and B for seven months at an establishment where the regulatory annual leave is 16 days. In this case, A shall enjoy an annual leave of 12 days, while B will enjoy an annual leave of 16 days in 1995.

      In a working year, if the laborer has worked for 12 months of which six months or more are spent on heavy, noxious or dangerous, or particularly heavy, noxious or dangerous jobs, or in areas with the abovementioned area allowance coefficient, he/she shall enjoy an annual leave of 14 or 16 days.

      c/ Time spent on traveling.

      The time spent on traveling which is added up to the annual leave stipulated in Item 3, Article 9 of Decree No.195-CP shall be accounted for only one time per working year of the laborer. In other words, if in a year the laborer divides his/her annual leave into several leaves, he/she will have his/her traveling time added up to his/her annual leave only once.

      If during his/her travel or at the place of his/her annual leave, the laborer falls sick, or has to wait due to natural calamities (storms, floods), or accidents like fires, or if he/she has to carry out an emergency job for public security or national defense and if this is certified by the local authorities where the accident happens, this time shall be regarded as lawful leave. The payment for these non-working days shall be agreed upon by the laborer and the employer, and shall be recorded in the labor contract or the collective labor accord. With regard to the case of sickness, the non-working time shall be covered by the current social insurance scheme.

      d/ Payment of traveling expenses and for the workdays spent on traveling.

      For the persons working in remote areas (highlands, deep forests, distant offshore islands as stipulated by the Ethnic and Mountainous Affairs Committee in Decision No.21-UB/QD on the 26th of January 1993, and the supplementary decisions), the employer shall have to pay for the traveling expenses and wages of the laborer during his/her traveling days in the country in his annual leave to visit his spouse, children and parents (on both the maternal and paternal sides).

      3. Augmentation of days in annual leave according to service seniority.

      a/ Service seniority.

      The service seniority which is to be accounted for in the calculation of the additional days in the annual leave is the total of the years for which the laborer has worked for an employer or for an enterprise as stipulated in Article 75 of the Labor Code, including the time of apprenticeship at this enterprise. In case of non-continuity, the seniority shall be the total number of years of all the periods of his work for an employer or an enterprise. This seniority shall be calculated as follows :

      - For the persons who are working in State agencies or enterprises, seniority shall be the total number of years of work in these agencies or enterprises, or units of the armed forces (for those who have been demobilized and assigned to a civilian job), minus the time which has been added to the seniority of the laborer when he/she benefits from the severance system under Decision No.176-HDBT on the 9th of October 1989 or under Decision No.111-HDBT on the 12nd of April 1991 of the Council of Ministers (now the Government) and Circular No.88-TTg on the 1st of October 1964 of the Prime Minister, the demobilization allowance, the pension system and the invalidation system, and the time of absence for other reasons for which he/she is not entitled to receive wages or social insurance indemnities.

      Example : Mr. A began to work at State enterprise in January 1975 but in January 1990 he was transferred to a private enterprise. In January 1994 he was again transferred to a State office. He has the following seniority to be accounted for in his annual leave in 1995:

      From January 1975 to January 1990: 15 years.

      From January 1994 to December 1995: 2 years.

      Total number of years to be accounted for in the calculation of Mr. A annual leave: 17 years.

      - For the workers and public employees in the State agencies or enterprises who are transferred to work in the units or enterprises belonging to other economic sectors, for the labor-hiring organizations or individuals, for the enterprises with foreign investments and the offices of the international organizations, the number of their years of actual work in the State agencies or enterprises may be accounted for in their seniority in order to add to the number of days in their annual leave, provided that this has the consent of the employer and has been recorded in the collective labor accord or the labor contract.

      - If the laborer works for units or enterprises belonging to non-State sectors, or for a labor-hiring organization or individual, their seniority is the total of years of work for that unit, enterprise or individual.

      - The laborer working in a foreign-invested enterprise or in an enterprise in the Export Processing Zone, in foreign offices or organizations, or international organizations in Vietnam, their seniority is the total number of years of work for that enterprise, office or organization.

      Example : Mr. B worked at a State agency from 1975 to 1994, then was transferred to work at a joint enterprise. His seniority is counted from 1994, but it may also be counted from 1975 if the employer of that enterprise so agrees.

      b/ Number of days added to the annual leave proportionally to the seniority of the laborer:

      A laborer, who has worked for five years for an employer or an enterprise, shall enjoy one extra fully paid holiday, and the number of extra days for his/her annual leave shall depend on the actual number of working years. More concretely:

      - If he/she has worked for less than five years he shall enjoy an annual leave under the regulations of Article 74 of the Labor Code;

      - If he/she has worked for from 5 to under 10 years he/she is entitled to one extra holiday.

      - If he/she has worked from 10 to under 15 years he/she is entitled to two extra holidays.

      - If he/she worked for 15 to under 20 years he/she is entitled to three extra holidays.

      - If he/she has worked for 20 years to under 25 years he/she is entitled to four extra holidays.

      - If he/she has worked for 25 years to under 30 years he/she is entitled to five extra holidays.

      - If he/she has worked for 30 years to under 35 years he/she is entitled to six extra holidays.

      ...

      4. The pay for the days in the annual leave shall be based on Article 11 of the Decree. Concretely, it shall be calculated as follows:

      The result shall be rounded up to the unit (if the odd number is bigger than 0.5, it shall be rounded up into one unit, if it is smaller, it shall be left out).

      Example : Worker A is entitled to an annual leave defined in Article 74 of the Labor Code (14 days). A began working at the enterprise in January 1972. In July 1995 he was put on pension. The number of holidays in his annual leave in 1995 shall be calculated as follows:

      The number of his paid holidays proportionally to his service seniority from 1995 to 1972 correspond with 4 extra holidays.

      Number of extra holidays [(14+4) : 12] x 7 months = 10.5 which is rounded up to 11 paid holidays.

      This Circular takes effect from the 1st of January 1995. The earlier regulations which are contrary to this Circular are now annulled.

      In the process of implementation, if any problem arises, the ministries, branches and localities should inform the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and settlement.

       

       

      THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS

      Tran Dinh Hoan

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu7-LĐTBXH/TT
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                                Ngày ban hành11/04/1995
                                Người kýTrần Đình Hoan
                                Ngày hiệu lực 01/01/1995
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 33106/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
                                                      • Quyết định 270/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
                                                      • Công văn 3738/HQHCM-GSQL năm 2020 về thủ tục nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng gia công từ kho ngoại quan do Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Quyết định 1971/QĐ-BGTVT năm 2020 về công bố thủ tục hành chính được bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành
                                                      • Quyết định 1190/QĐ-BTC công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020 của Bộ Tài chính
                                                      • Quyết định 28/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2016/QĐ-UBND quy định về khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân do tỉnh Lạng Sơn ban hành
                                                      • Quyết định 34/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2017/QĐ-UBND Quy định nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ