Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 45/TC/TCT-1996 hướng dẫn Nghị định 22/CP-1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    652642





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu45/TC/TCT
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành01/08/1996
      Người kýVũ Mộng Giao
      Ngày hiệu lực 01/08/1996
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      45/TC/TCT

      Hà
      Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1996

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 45TC/TCT NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 1996 HƯỚNG
      DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/CP NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
      XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

      Thi hành Nghị định số 22/CP ngày
      17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
      thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

      I. NHỮNG QUY
      ĐỊNH CHUNG

      1. Hành vi vi phạm hành chính
      trong lĩnh vực thuế là hành vi do tổ chức, cá nhân vi phạm những qui định của
      các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế, những quy định về lập chứng từ mua bán hàng
      hoá, mở và ghi sổ kế toán, những quy định về các khoản thu phí, lệ phí và các
      quy định hiện hành về các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến
      mức truy cứu trách nhiệm hình sự, phải bị xử phạt hành chính.

      2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực thuế:

      a) Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam
      nếu có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

      b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài nếu
      có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Trường hợp điều ước quốc tế
      mà Việt Nam tham gia ký kết có quy định khác thì thực hiện theo điều ước đã ký.

      3. Cơ quan thu thuế theo quy định
      tại Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 bao gồm cơ quan thuế và cơ quan Hải quan
      (đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt).

      4. Nguyên tắc, hình thức xử phạt
      vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:

      a) Nguyên tắc xử phạt vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
      hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995.

      b) Hình thức xử phạt chính: - Cảnh
      cáo;

      - Phạt tiền.

      Trường hợp áp dụng hình thức phạt
      tiền đối với tổ chức, cá nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
      thuế trong một lần phát hiện, kiểm tra thì xử phạt về từng hành vi vi phạm, sau
      đó tổng hợp các mức phạt bằng tiền.

      - Tịch thu tang vật, phương tiên
      được sử dụng để vi phạm hành chính.

      5. Các tình tiết giảm nhẹ trong
      lĩnh vực thuế:

      a) Tổ chức, cá nhân vi phạm hành
      chính đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện sửa chữa, bồi
      thường thiệt hại.

      b) Vi phạm trong hoàn cảnh khách
      quan đặc biệt khó khăn.

      6. Các tình tiết tăng nặng trong
      lĩnh vực thuế:

      a) Vi phạm có tổ chức,

      b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần,

      c) Vi phạm gây thiệt hại lớn về
      tài sản,

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
      hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm,

      e) Vi phạm trong thời gian đang
      chấp hành quyết định xử phạt, h) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn trách, che
      dấu vi phạm.

      7. Những trường hợp không xử phạt
      vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:

      a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm
      hành chính:

      - Không xử phạt vi phạm hành
      chính đối với tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
      nếu đã quá 2 năm kể từ ngày phát hiện. Trong thời hiệu xử phạt, nếu tổ chức, cá
      nhân có vi phạm mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp
      dụng thời hiệu trên. Riêng đối với các hành vi khai man trốn thuế (quy định tại
      Điều 3 của Nghị định) thời hiệu xử phạt là 3 năm kể từ ngày phát hiện.

      - Trường hợp vi phạm pháp luật
      đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố
      tụng hình sự mà các cơ quan tiến hành tố tụng quyết định đình chỉ điều tra hoặc
      đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hiệu
      xử phạt là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
      đình chỉ vụ án hình sự. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm cố tình trốn tránh, cản trở
      việc xử phạt hoặc lại vi phạm tiếp khi chưa hết thời hiệu xử phạt thì thời hiệu
      xử phạt được tính lại kể từ ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, gây cản trở việc
      xử phạt hoặc ngày thực hiện vi phạm mới.

      Ngày chấm dứt hành vi trốn
      tránh, cản trở việc xử phạt là ngày đương sự tự giác đến cơ quan thuế trình báo
      và nhận thực hiện quyết xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập biên bản
      ghi nhận việc này.

      b) Vi phạm hành chính trong lĩnh
      vực thuế mà theo quy định của pháp luật có dấu hiệu của tội phạm và cơ quan thuế
      đã chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

      c) Người chưa đủ tuổi thành niên
      có hành vi vi phạm hành chính sẽ áp dụng theo Điều 6 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
      hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995.

      d) Vi phạm hành chính trong khi
      đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng
      điều khiển hành vi của mình.

      II. NHỮNG
      HÀNH VI VI PHẠM, MỨC XỬ PHẠT:

      Căn cứ quy định tại Điều 1, 2,
      3, 4, 5 chương I Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ, những
      hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh thuế hình thức và mức phạt cụ thể như
      sau:

      1. Hành vi vi phạm về thủ tục
      đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê khai lập sổ kế toán và giữ chứng từ
      hoá đơn liên quan đến việc tính thuế, thu thuế, nộp thuế.

      1.1. Vi phạm lần đầu phạt cảnh
      cáo, nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng. Nếu có
      tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với một trong những
      hành vi sau:

      a) Vi phạm quy định về đăng ký
      kinh doanh; đăng ký nộp thuế, kê khai với cơ quan thuế quá thời hạn quy định
      trong các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện các Luật thuế, Pháp lệnh thuế,
      lệ phí và các khoản thu nộp khác của Ngân sách nhà nước.

      b) Khai không đủ các khoản mục
      quy định trong các tờ khai nộp thuế hay trong các tài liệu kế toán cung cấp cho
      cơ quan thuế.

      1.2. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến
      200.000 đồng đối với vi phạm lần đầu. Nếu vi phạm lần 2 thì phạt đền từ 600.000
      đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

      - Thực hiện không đầy đủ chế độ
      quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng theo quy định của Nhà nước.

      - Ghi không đầy đủ các yếu tố
      theo quy định của từng mẫu hoá đơn, biên lai và các mẫu ấn chỉ thuế khi xuất
      hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

      1.3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      1.000.000 đồng đối với vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt từ 2.000.000 đồng
      đến 4.000.000 đồng, nếu có 1 tình hình tiết tăng nặng có thể phạt đến 6.000.000
      đồng, nếu có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên có thể phạt tiền đến 10.000.000 đồng
      đối với một trong các hành vi sau:

      a) Không xuất trình sổ kế toán,
      chứng từ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan thuế.

      b) Không nộp tờ khai nộp thuế,
      báo cáo kế toán cho cơ quan thu thuế trong thời hạn quy định của các văn bản hiện
      hành hướng dẫn thực hiện pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật về các khoản
      thu Ngân sách Nhà nước.

      c) Thực hiện không đầy đủ hoặc
      không thực hiện chế độ sổ kế toán theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê.

      d) Vận chuyển hàng hoá không kèm
      theo các hồ sơ về thuế qui định cho từng đối tượng kinh doanh (sổ mua hàng, chứng
      từ, giấy tờ hợp lệ khác).

      1.4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
      đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2 phạt tiền đến
      13.000.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 20.000.000 đồng đối
      với một trong các hành vi sau:

      - Cố ý không nộp các tờ khai nộp
      thuế, báo cáo kế toán và các giấy tờ khác cho cơ quan thu thuế theo quy định của
      Pháp luật.

      Hành vi cố ý không nộp là sau
      khi hết hạn nộp các loại giấy tờ trên, cơ quan thu thuế gửi đến giấy báo lần thứ
      nhất (theo mẫu đính kèm) yếu cầu nộp những tài liệu trên. Quá 10 ngày kể từ
      ngày gửi thông báo lần thứ nhất nếu cơ sở vẫn không nộp, cơ quan thuế gửi thông
      báo lần thứ 2. Nếu sau 10 ngày cơ sở vẫn không nộp, cơ quan thu thuế được áp dụng
      các mức phạt này.

      - Bán hàng không lập hoá đơn
      giao cho khách hàng theo quy định của Nhà nước.

      - Tổ chức, cá nhân mua, sử dụng
      các loại hoá đơn, biên lai không phải do Bộ Tài chính phát hành hoặc không cho
      phép sử dụng.

      - Làm mất hoặc để người khác lợi
      dụng hoá đơn của mình để làm ăn phi pháp, trốn thuế.

      1.5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
      đến 10.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt đến 15.000.000
      đồng, nếu có 1 tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 20.000.000 đồng đối với hành
      vi sau:

      + Huỷ bỏ chứng từ, sổ, báo cáo kế
      toán liên quan đến việc tính thuế, thu thuế khi chưa hết thời hạn bảo quản và
      lưu giữ theo quy định.

      + Làm hư hỏng chứng từ, sổ, báo
      cáo kế toán liên quan đến việc tính thuế, thu thuế đến mức không phục chế lại
      được (không đọc được, không sao chụp lại được).

      2. Hành vi khai man trốn thuế:

      2.1. Tổ chức, cá nhân khai man,
      trốn thuế được quy định tại các Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, Luật
      thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế sử dụng
      đất nông nghiệp. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; việc xử lý hành vi khai
      man, trốn các loại thuế trên thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của
      Luật thuế, còn bị phạt tiền theo số lần mà Luật thuế đó đã quy định. Ngoài các
      Luật thuế nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn các
      loại thuế khác ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, còn bị xử phạt tiền
      theo số lần số thuế trốn theo các mức sau, nhưng mức phạt tối đa không quá
      100.000.000 đồng.

      2.2. Phạt bằng số tiền thuế trốn,
      nếu có tình tiết tăng nặng (trừ trường hợp đã bị xử lý về hành vi trốn thuế mà
      còn vi phạm) thì bị phạt đến 2 lần số tiền thuế trốn đối với một trong các hành
      vi sau:

      a) Kê khai sai căn cứ tính thuế
      quy định của từng loại thuế.

      b) Lập sổ kế toán, hoá đơn chứng
      từ sai với thực tế phát sinh.

      c) Để ngoài sổ số liệu kế toán
      hoặc hạch toán không đúng tài khoản quy định làm cho việc xác định căn cứ tính
      thuế sai lệch với thực tế.

      d) Xin tạm nghỉ kinh doanh để được
      giảm, miễn thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh.

      Trường hợp tổ chức, cá nhân vi
      phạm các điểm a, b, c Mục 2.2 Thông tư này, nếu bị phát hiện trước thời điểm đối
      tượng vi phạm phải quyết toán thuế hoặc phải nộp đủ thuế theo quy định của Pháp
      luật thì không xử phạt theo điểm này mà chuyển sang áp dụng các mức phạt quy định
      tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996.

      2.3. Phạt tiền 2 lần số tiền thuế
      trốn lậu, nếu có tình tiết tăng nặng (trừ trường hợp đã bị xử lý về hành vi trốn
      thuế mà còn vi phạm) thì bị phạt đến 3 lần số thuế trốn đối với hành vi vi phạm
      sau:

      a) Hàng hoá vận chuyển không có
      đầy đủ hồ sơ chứng minh hàng đã nộp thuế hoặc hàng đã được cơ quan thuế quản lý
      theo quy định cho từng đối tượng kinh doanh. Hành vi này được xác định là khai
      man tốn thuế bị xử phạt theo quy định tại điểm 2.3.

      - Trong trường hợp qua kiểm tra,
      cơ quan thuế thấy còn nghi vấn, có thể điều tra xác minh thêm nhưng không quá
      thời hạn cơ quan thuế trực tiếp xử lý cho phép đi lại để lấy đủ hồ sơ chứng
      minh. Nếu quá thời hạn cơ quan thuế cho phép mà vẫn không xuất trình đầy đủ hồ
      sơ hợp lệ chứng minh lô hàng đã nộp thuế (đối với hàng hoá mua bán, trao đổi)
      hoặc đã được cơ quan thu thuế quản lý (đối với hàng hoá chuyển kho trong cùng một
      đơn vị), sẽ coi là hành vi khai man trốn thuế, xử phạt theo điểm 2.3.

      Trường hợp trong thời gian cơ
      quan thuế cho phép, người vận chuyển hàng hoá đã trình đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì
      cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt chỉ có thể ra quyết định xử phạt theo quy định
      tại điểm b, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996.

      Trường hợp chủ hàng không chấp
      hành quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc quá thời hạn một ngày đối với hàng
      là thực phẩm tươi sống, 5 ngày đối với các hàng hoá khác kể từ khi có quyết định
      xử lý mà chủ hàng không đến nộp thuế, nộp phạt để nhận lại hàng, cơ quan thuế
      chuyển sang cơ quan tài chính đồng cấp, từ cấp huyện trở lên để thành lập hội đồng
      bán đấu giá số hàng hoá tạm giữ để thực hiện cưỡng chế.

      b) Kinh doanh không kê khai,
      đăng ký với cơ quan thuế.

      c) Giả mạo hoá đơn bán hàng, chừng
      từ thu tiền, biên lai thuế, giấy trích vận chuyển hàng hoá và các chứng từ khác
      có liên quan đến việc tính thuế.

      2.4. Đối với các tổ chức, cá
      nhân hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu vi phạm các điểm quy định
      tại mục 2.2, 2.3 Thông tư này thì tuỳ trường hợp vi phạm, mà phạt tiền từ 2 lần
      đến 5 lần số thuế trốn lậu.

      2.5. Trường hợp trốn thuế với số
      lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì
      cơ quan thu thuế chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đề nghị truy
      cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 169 Bộ luật hình sự.

      3. Hành vi vi phạm chế độ thu nộp
      tiền thuế, tiền phạt:

      3.1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      500.000 đồng nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt tiền từ 500.000 đồng đến
      800.000 đồng, nếu có 1 tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 3.000.000 đồng, nếu
      vi phạm từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên có thể phạt tiền đến 7.000.000 đồng đối
      với hành vi sau:

      Không nhận thông báo thu thuế, lệnh
      thu thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp cơ
      quan thuế trực tiếp giao.

      Khi cán bộ thu thuế trực tiếp
      giao thông báo thu thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt về thuế cho đối
      tượng nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân vi phạm mà đương sự không nhận, thì cơ
      quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, ghi rõ lý do để làm căn cứ xử phạt.

      3.2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
      500.000 đồng nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt tiền từ 500.000 đồng đến
      1.000.000 đồng, nếu có 1 tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 5.000.000 đồng, nếu
      vi phạm từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên có thể phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
      với một trong các hành vi sau:

      - Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền
      phạt ghi trong thông báo nộp thuế hoặc ghi trong quyết định xử lý vi phạm về
      thuế của cơ quan thuế.

      Những cán bộ thuế, những tổ chức
      hoặc cán bộ được uỷ nhiệm thu, cán bộ ngân hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm
      mà chậm nộp tiền thuế vào Kho bạc cũng bị phạt nộp chậm theo quy định này.

      Khi các doanh nghiệp nộp thuế bằng
      chuyển khoản qua ngân hàng, nếu tài khoản của các doanh nghiệp này mở tại ngân
      hàng có số dư đủ để nộp thuế mà cơ quan ngân hàng chậm trích chuyển tiền nộp
      thuế từ tài khoản của doanh nghiệp vào tài khoản kho bạc thì cơ quan ngân hàng
      cũng bị phạt nộp chậm theo quy định này.

      - Dây dưa nộp thuế, nộp phạt:

      Coi là dây dưa nộp thuế, nộp phạt
      là những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định trên thông
      báo nộp thuế, quyết định xử phạt trên 30 ngày.

      3.3. Tổ chức, cá nhân vi phạm những
      quy định tại mục 3.2 Phần II Thông tư này thì ngoài việc xử phạt theo quy định
      tại mục 3.2 Phần II Thông tư này còn bị phạt mỗi ngày 0,2% số tiền chậm nộp.
      Riêng nộp chậm tiền thuế, tiền phạt về thuế sử dụng đất nông nghiệp mỗi ngày nộp
      chậm bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm.

      4. Hành vi vi phạm chế độ kiểm
      tra hàng hoá, niêm phong hàng hoá: 4.1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng
      nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến
      1.000.000 đồng, nếu có 1 tình tiết tăng nặng thì phạt đến 3.000.000 đồng, nếu
      có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên có thể phạt đến 7.000. 000 đồng đối với
      hành vi sau:

      Không cho cơ quan thuế kiểm tra
      hàng hoá đang trên đường vận chuyển, kiểm tra kho hàng hoá, nguyên liệu tại nơi
      sản xuất kinh doanh.

      4.2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
      500.000 đồng nếu vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ 600.000 đồng
      đến 1.200.000 đồng, nếu có 1 tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 5.000.000 đồng,
      nếu có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên có thể phạt đến 10.000.000 đồng đối với
      hành vi sau:

      Tự ý phá niêm phong kho hàng,
      kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng trong thời hạn niêm phong của cơ quam thuế.

      III. THẨM QUYỀN
      - THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

      1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực thuế:

      Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
      chính trong lĩnh vực thuế được quy định tại Điều 7, 8, 9 Nghị định số 22/CP
      ngày 17/4/1996. Nay hướng dẫn thêm như sau:

      a) Cơ quan thu thuế các cấp là
      cơ quan có thẩm quyền xử phạt mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
      trong phạm vi quyền hạn của mình. Nếu thấy vụ việc vượt quá thẩm quyền của mình
      thì phải chuyển cho cấp có thẩm quyền giải quyết. Nếu vụ việc không thuộc thẩm
      quyền giải quyết của ngành thuế thì thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang
      cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Nhưng phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản
      hình thức phạt, mức phạt.

      b) Đội trưởng các đội thuế xã,
      phường (liên xã, liên phường) được thành lập theo Thông tư số 64/TC/TCCB ngày
      29/10/1992 của Bộ Tài chính cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực thuế như Trạm trưởng trạm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 7 nghị định
      số 22/CP ngày 17/4/1996.

      c) Các cơ quan khác như: Quản lý
      thị trường, Công an, Biên phòng, Kiểm lâm, cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên
      ngành trong quá trình thực hiện chức năng của mình nếu phát hiện hành vi vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực thuế, được quyền xử phạt sau khi có ý kiến thống nhất
      của cơ quan thuế đồng cấp.

      Nếu vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì cơ quan đầu tiên
      thụ lý vụ việc sẽ là cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy
      định của pháp luật thuế sau khi đã có ý kiến thống nhất của cơ quan thuế.

      - Nếu không có ý kiến thống nhất,
      phải báo cáo cơ quan thuế cấp trên trực tiếp giải quyết.

      2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
      chính trong lĩnh vực thuế:

      a) Cảnh cáo được áp dụng đối với
      cá nhân vi phạm lần đầu hoặc vi phạm do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc có
      nhiều tình tiết giảm nhẹ (2 tình tiết trở lên) được quy định tại mục 6, Phần I
      Thông tư này.

      Việc quyết định phạt cảnh cáo được
      thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền gửi quyết
      định xử phạt đến chính quyền địa phương nơi người vi phạm cư trú hoặc cơ quan
      quản lý người vi phạm.

      b) Phạt tiền:

      - Nếu phạt tiền đến 20.000 đồng
      thì người có thẩm quyền xử lý phải ra quyết định xử phạt tại chỗ và ghi biên
      lai thu tiền. Trong quyết định phạt tiền phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người có
      hành vi vi phạm, mức tiền phạt, nơi nộp phạt và họ, tên người ra quyết định xử
      phạt; Biên lai thu tiền phạt phải được giao cho người vi phạm 1 liên.

      - Nếu phạt tiền trên 20.000 đồng
      thì cơ quan (người) có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính (theo
      mẫu đính kèm). Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, cơ quan có thẩm
      quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt (theo mẫu đính kèm).

      - Trong trường hợp quyết định xử
      phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân
      cùng cấp 1 bản.

      c) Việc cưỡng chế thi hành Quyết
      định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo Điều 11
      của Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996. Nay hướng dẫn thêm như sau:

      - Quyết định xử phạt phải gửi
      cho người hoặc tổ chức bị xử phạt chậm nhất trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra
      quyết định xử phạt. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
      thuế phải thi hành ngay quyết định xử phạt kể từ ngày được giao quyết định xử
      phạt.

      - Quá thời hạn 5 ngày kể từ ngày
      quyết định xử phạt được giao mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự giác thi
      hành thì thủ trưởng cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt được áp dụng các biện
      pháp cưỡng chế sau:

      + Trích tiền của tổ chức, cá
      nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt.

      Cơ quan thuế gửi công văn kèm
      quyết định xử lý để ngân hàng trích số tiền từ tài khoản của cơ sở gửi tại ngân
      hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên
      trích nộp tiền thuế, tiền phạt.

      + Tạm giữ hàng hoá, tang vật để
      bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt. Biện pháp này chỉ áp dụng đối với trường hợp
      mà không tạm giữ hàng hoá, tang vật thì không thu được tiền thuế, tiền phạt.

      Mọi trường hợp tạm giữ hàng hoá,
      tang vật phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan thu thuế cấp
      huyện (hoặc tương đương) trở lên. Khi thực hiện quyết định tạm giữ hàng hoá,
      tang vật phải lập biên bản nhận tạm giữ hàng hoá (mẫu CTT30). Trường hợp cần
      niêm phong, thì phải tiến hành ngày trước mặt người chủ hàng hoặc đại diện cơ sở
      kinh doanh. Hàng hoá, tang vật tạm giữ phải được làm thủ tục giao nhận giữa cán
      bộ thuế, người bảo quản phải chịu trách nhiệm nếu có sự đánh tráo, mất mát, hư
      hỏng.

      + Kê biên tài sản để bán đấu
      giá.

      Trường hợp cần xử lý kê biên tài
      sản, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt phải báo cáo xin ý kiến UBND cùng cấp
      và cơ quan thu thuế cấp trên. Sau khi được UBND cùng cấp ký quyết định, cơ quan
      thuế phối hợp với lực lượng công an, viện kiểm sát nhân dân tiến hành việc kê
      biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt, tiền thuế để bán đấu giá
      theo luật định. Tiền thu về bán đấu giá hàng hoá, tang vật vi phạm hành chính về
      thuế mà chủ hàng bỏ hoặc không biết rõ của ai được giải quyết theo thứ tự: chi
      cho các chi phí điều tra, xác minh, vận chuyển, bốc xếp, bán hàng... (nếu có),
      nhưng phải có chứng từ hợp lệ; được trích thưởng theo quy định trên số tiền thuế
      trốn đã bị phát hiện. Số tiền còn lại phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước.

      - Mọi trường hợp vi phạm hành
      chính áp dụng hình thức phạt tiền, khi thu tiền phạt, cơ quan thu phạt phải sử
      dụng biên lai thu tiền do Bộ Tài chính phát hành. Tiền phạt thu được phải nộp
      vào Ngân sách nhà nước theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục theo quy định của
      Mục lục Ngân sách Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền và nguyên tắc
      trích thưởng tiền phạt thực thu được thực hiện theo các văn bản hiện hành của
      Nhà nước.

      Việc xử lý tang vật, phương tiện
      vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh Xử lý vi
      phạm hành chính.

      Quyết định tịch thu tang vật,
      phương tiện vi phạm hành chính có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi
      ngay cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản.

      3. Khiếu nại, tố cáo và việc giải
      quyết khiếu nại tố cáo:

      Trình tự khiếu nại và giải quyết
      khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; trình tự
      giải quyết tố cáo hành vi lạm quyền hoặc trái pháp luật khác của cơ quan thu
      thuế, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thực
      hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996.

      IV. MỞ TÀI
      KHOẢN VÀ THU NỘP TIỀN PHẠT:

      Cơ quan thuế các cấp bao gồm: Tổng
      cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế được mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước
      cùng cấp để gửi và thanh toán số tiền thuế trốn, tiền phạt do cơ quan thuế trực
      tiếp kiểm tra, phát hiện được.

      Cục hải quan tỉnh, thành phố trực
      thuộc Trung ương được mở tài khoản tạm giữ riêng cho ngành mình tại Kho bạc Nhà
      nước tỉnh, thành phố để gửi và thanh toán số tiền thuế trốn, tiền phạt do cơ
      quan Hải quan trực tiếp kiểm tra đã phát hiện được.

      Sở Tài chính - Vật giá tỉnh,
      thành phố trực thuộc Trung ương mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh,
      thành phố trực thuộc Trung ương để gửi và thanh toán số tiền thuế trốn, tiền phạt
      do các cấp thuộc các ngành: Quản lý thị trường, Công an, Kiểm lâm, Biên phòng,
      Thanh tra Nhà nước chuyên ngành, trực tiếp kiểm tra đã phát hiện được.

      a) Đối với hàng hoá, tang vật tịch
      thu:

      Khi bán hàng hoá, tang vật tịch
      thu phải sử dụng biên lai thu tiền do Bộ Tài chính phát hành (CTT11). Toàn bộ số
      tiền thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước.

      Hồ sơ hàng hoá, tang vật tịch
      thu bao gồm: Giấy biên nhận tạm giữ hàng hoá, quyết định xử lý của cơ quan có
      thẩm quyền, biên lai thu tiền (CTT11), phiếu xuất hàng hoá, tang vật bị tịch
      thu, giấy nộp tiền vào Ngân sách, biên bản bán đấu giá, quyết định trích lập quỹ,
      các chứng từ về chi phí khác (nếu có) như chi phí điều tra, bốc dỡ, vận chuyển,
      bảo quản, kiểm nghiệm, giám định, chi phí tổ chức bán đấu giá.

      b) Đối với khoản tiền thuế trốn
      và các khoản tiền phạt (trừ khoản tiền phạt nộp chậm tiền thuế):

      - Đối với khoản tiền phạt, căn cứ
      vào quyết định xử phạt và cấp biên lai thu tiền (CTT11) cho đối tượng bị xử phạt,
      nộp các khoản tiền phạt vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

      - Đối với khoản tiền thuế trốn,
      căn cứ vào biên lai kiểm tra cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý truy thu
      số tiền thuế trốn, đồng thời gửi quyết định đó cho đối tượng bị xử phạt để yêu
      cầu nộp ngay số tiền thuế trốn vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.

      Tiền thuế trốn đã phát hiện truy
      thu được là số tiền thuế được phạt hiện thêm ngoài tờ khai tính thuế, ngoài báo
      cáo quyết toán về kết quả kinh doanh quý, năm của doanh nghiệp, ngoài số tiền
      thuế đã ghi trong sổ bộ hàng tháng của cơ quan thuế. Không được tính số thuế
      thu về hoạt động buôn chuyến trong khâu lưu thông (trừ trường hợp truy thu thuế
      cùng với phạt trốn thuế doanh thu, thuế lợi tức trong khâu lưu thông đối với
      các đối tượng kinh doanh buôn chuyến không nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức trước
      khi vận chuyển hàng hoá).

      V. KHEN THƯỞNG
      - XỬ LÝ VI PHẠM

      Được trích thưởng trên số tiền
      thuế trốn đã phát hiện được sau khi quyết định xử phạt hoặc quyết định khiếu nại
      có hiệu lực thi hành.

      Mức trích thưởng thực hiện như
      sau:

      - 2% (hai phần trăm) đối với vụ
      việc phát hiện trốn thuế ở khu vực kinh tế quốc doanh.

      - 5% (năm phần trăm) đối với vụ
      việc phát hiện trốn thuế ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

      Cơ quan được mở tài khoản tại
      Kho bạc Nhà nước để theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ chống hành vi khai
      man trốn thuế bao gồm: Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Thuế, Biên phòng,
      Kiểm lâm, Thanh tra Nhà nước chuyên ngành.

      Các cơ quan được trích lập quỹ
      phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: Chỉ được trích lập quỹ sau khi đã có quyết định
      xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không có khiếu nại trong thời gian
      pháp luật quy định. Trường hợp có khiếu nại thì chỉ sau khi giải quyết xong việc
      khiếu nại mới được trích lập quỹ.

      Quỹ khen thưởng được phân phối:

      - Trích 25% lập quỹ khen thưởng
      của đơn vị.

      - Trích 65% lập quỹ bổ sung kinh
      phí hoạt động chống thuế của đơn vị. Trường hợp nhiều cơ quan cùng phối hợp kiểm
      tra thì cơ quan chủ trì được giữ lại để lập quỹ.

      - Trích 10% nộp cơ quan cấp trên
      trực tiếp của đơn vị xử lý để lập quỹ chống các hành vi khai man, trốn thuế để
      thưởng cho bộ phận phối hợp. Trường hợp không có cơ quan cấp trên trực tiếp thì
      được để lại đơn vị bổ sung kinh phí hoạt động.

      Căn cứ vào số tiền đã nộp vào
      tài khoản tạm giữ theo giấy báo của Kho bạc Nhà nước và hồ sơ có liên quan Cơ
      quan Thuế, Cục Hải quan, Sở Tài chính - Vật giá là chủ tài khoản tạm giữ chi trả
      các khoản chi phí (nếu có). Ra quyết định trích quỹ cho đơn vị theo tỷ lệ quy định.
      Việc trích quỹ theo vụ việc đã được xử lý.

      - Lập chứng từ gửi Kho bạc Nhà
      nước nơi mở tài khoản tạm giữ để chuyển số tiền trích từ tài khoản tạm giữ vào
      tài khoản quỹ của đơn vị kiểm tra. Đồng thời làm ngay thủ tục nộp toàn bộ số tiền
      còn lại vào Mục 30 (do ngành Thuế kiểm tra xử lý), vào Mục 33 (do ngành Hải
      quan kiểm tra xử lý), vào Mục 47 (do các ngành khác kiểm tra xử lý) theo
      chương, loại, khoản, hạng của mục lục Ngân sách Nhà nước.

      Trường hợp đối tượng bị kiểm tra
      cùng một lúc vừa phải nộp tiền thuế trốn, vừa phải nộp tiền phạt thì đơn vị kiểm
      tra phải ghi rõ từng loại phải nộp trong biên bản kiểm tra, trong quyết định xử
      lý để tránh nhầm lẫn khi trích lập quỹ.

      Nếu đơn vị kiểm tra cố tình làm
      sai chế độ như chuyển tiền phạt thành tiền thuế trốn để được trích thưởng, thì
      ngoài việc phải truy hoàn số tiền đã trích còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
      chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Trường hợp nhiều cơ quan cùng phối
      hợp kiểm tra, thì cơ quan nào chủ trì việc tổ chức kiểm tra, cơ quan đó được
      trích lập quỹ và chịu trách nhiệm thưởng cho các đơn vị cùng phối hợp.

      Sử dụng quỹ: thủ trưởng cơ quan
      được lập quỹ có trách nhiệm xét thưởng cho cá nhân trực tiếp và gián tiếp tham
      gia chống hành vi khai man, trốn thuế. Mức xét thưởng cá nhân cao nhất không
      quá 300.000 đồng/vụ và không quá 900.000 đồng/tháng/người.

      Trường hợp một vụ kiểm tra kéo
      dài trong nhiều tháng thì số tháng được xét trích thưởng tính bằng số tháng kiểm
      tra ghi trong biên bản kiểm tra. Nghiêm cấm việc chia một vụ lớn thành nhiều vụ
      nhỏ để được trích thưởng theo vụ việc. Trích thưởng phải được thực hiện dứt điểm
      theo từng vụ việc. Nghiêm cấm việc bù trừ giữa vụ được trích thưởng ít với vụ
      được trích thưởng nhiều để được hưởng mức thưởng tối đa.

      Đối với cán bộ ngoài ngành cùng
      phối hợp kiểm tra trực tiếp được thưởng như cán bộ trong ngành.

      Đối với cán bộ gián tiếp (cán bộ
      làm công tác chỉ đạo, tổng hợp, phục vụ) nếu được các đơn vị kiểm tra đề nghị
      xét thưởng thì được hưởng không quá 150.000 đồng/vụ và không quá 500.000 đồng/tháng/người.
      Số tiền còn lại sau khi trích thưởng được giữ lại quỹ thưởng để sử dụng vào việc
      trích thưởng cho cán bộ có thành tích trong việc thực hiện các nhiệm vụ kiểm
      tra trong năm.

      * Quỹ bổ sung kinh phí hoạt động
      chống trốn thuế được sử dụng vào các mục đích sau:

      - Bổ sung chi phí mua sắm phương
      tiện làm việc.

      - Chi phí tổng kết thi đua.

      - Bổ sung chi cho công tác tuyên
      truyền.

      - Chi thưởng cho các đơn vị phối
      hợp, cán bộ gián tiếp tham gia chống trốn thuế.

      - Bổ sung cho những địa phương
      có khó khăn về kinh phí nhằm đẩy mạnh công tác chống trốn lậu thuế.

      * Quỹ ngành được sử dụng vào mục
      đích sau:

      - Bổ sung cho công tác tuyên
      truyền.

      - Bổ sung mua sắm phương tiện
      làm việc

      - Bổ sung thưởng thi đua, tổng kết
      công tác ngành và thưởng cho các ngành phối hợp tham gia chống trốn thuế.

      Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
      được trích lập quỹ khen thưởng có trách nhiệm xét thưởng cho cá nhân trực tiếp
      hoặc gián tiếp tham gia chống các hành vi kinh doanh trốn thuế.

      Xử lý vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực thuế được thực hiện theo Điều 91, Điều 92 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
      hành chính ngày 6/7/1995; Điều 14 của Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996. Trường
      hợp xử phạt sai, tiền phạt đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc, thì người
      ra quyết định xử phạt phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt sai đó, đồng
      thời yêu cầu Kho bạc Nhà nước thoái trả số tiền đã nộp phạt sai.

      VI. TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN:

      1. Căn cứ vào hướng dẫn trong
      Thông tư này, Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
      Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc
      thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996.

      Tổ chức quán triệt, phổ biến rộng
      rãi nội dung cơ bản các văn bản trên tới các cấp lãnh đạo, các cán bộ làm công
      tác quản lý, thu nộp thuế, tới các ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh và
      tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân để triển khai thực hiện nghiêm
      chỉnh Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 và Thông tư này.

      2. Theo Điều 15 Luật thuế xuất
      khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991, theo Điều 18 Nghị định số 97/CP ngày
      27/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
      và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Tổng
      cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
      tiêu thụ đặc biệt. Cơ quan Hải quan là cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực thuế đối với những hành vi vi phạm thuế xuất khẩu,
      thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.

      3. Thông tư này có hiệu lực từ
      ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 11 TC/TCT ngày 24/2/1993 và những quy định trước
      đây của Bộ Tài chính trái với quy định của Thông tư này.

      Trong quá trình thực hiện các Bộ,
      Ngành và địa phương có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính
      (Tổng cục thuế) để nghiên cứu hướng dẫn, giải quyết.

       

      Vũ
      Mộng Giao

      (Đã
      Ký)

       

      TỔNG
      CỤC THUẾ
      Cục thuế

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       

      Chi cục thuế ngày tháng năm 19

      Số: /GB

      GIẤY BÁO

      (Lần thứ:...)

      Kính gửi:

      Địa chỉ:

      Căn cứ vào điểm b, khoản 3 Điều
      2 Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính
      trong lĩnh vực thuế và mục 1.4 Phần II Thông tư số 45/TC/TCT ngày 01/8/1996 hướng
      dẫn thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996;

      Cục Thuế:.......(Chi cục Thuế
      ...........)

      Yêu cầu Ông (Bà)... nộp ngay tờ
      khai nộp thuế (báo cáo kế toán..... ) cho cơ quan thuế

      Trường hợp Ông (bà) không thực
      hiện yêu cầu trên, Ông (Bà) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
      pháp luật

      Cục trưởng Cục thuế

      (Chi cục trưởng chi cục thuế)

      CỤC
      THUẾ Chi cục thuế

       

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       

      Số: /QĐ ngày tháng năm 19

      QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

      Cục
      trưởng Cục thuế:

      Chi
      cục trưởng Chi cục thuế:

      - Căn cứ Nghị định số
      281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập hệ thống thu
      thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

      - Căn cứ Nghị định số 22/CP
      ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc quy định xử lý vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực thuế.

      Căn cứ Thông tư số 38 TC/TCT
      ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
      máy của hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

      Xét tính chất, mức độ vi phạm
      của ............... tại Biên bản vi phạm hành chính số ......... ngày........

      QUYẾT
      ĐỊNH:

      Điều 1: Phạt theo điểm
      khoản Điều

      Phạt theo điểm khoản Điều

      Tổng cộng số tiền: đồng (viết bằng
      chữ............)

      Đối với Ông (Bà):

      Địa chỉ:

      Điều 2: Ông (Bà) đại diện

      có trách nhiệm nộp các khoản tiền
      phạt ghi ở Điều 1 vào Ngân sách Nhà nước tại .... trong thời hạn 5 ngày kể từ
      ngày nhận được Quyết định. Ông (Bà) có trách nhiệm thi hành Quyết định này, nếu
      không tự giác thực hiện, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo
      pháp luật hiện hành.

      Điều 3: Quyết định này có
      hiệu lực kể từ ngày ký.

      Họ,
      tên, chức vụ người ra quyết định
      (ký tên)

      CỤC
      THUẾ Chi cục thuế

       

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       

      Số: /BB ngày tháng năm 19

      BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

      Hôm nay, vào lúc... giờ
      ngày....tháng....năm...

      tại

      Chúng tôi gồm:

      1. Chức vụ:

      thuộc

      2.

      thuộc

      3.

      thuộc

      Tiến hành lập biên bản vi phạm
      hành chính xảy ra ngày...tháng...năm...

      Địa điểm vi phạm:

      Có sự chứng kiến của ông (bà)

      Địa chỉ:

      Số giấy CMND ngày...... Nơi cấp......

      Họ tên người vi phạm (hoặc đại
      diện tổ chức vi phạm) hành chính:

      Địa chỉ:

      Nội dung vi phạm:

      Lời khai của người vi phạm:

      Biên bản được lập thành 2 bản,
      giao cho đương sự một bản.

      Trong quá trình kiểm tra, tổ kiểm
      tra không làm hư hỏng, mất tài sản gì của cơ sở.

      Biên bản được đọc cho mọi người
      cùng nghe và nhất trí ký tên.

      Người vi phạm Người chứng kiến
      Người lập biên bản

      (hoặc
      đại diện (nếu có) (ghi rõ họ, tên)
      tổ chức vi phạm)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu45/TC/TCT
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành01/08/1996
                                Người kýVũ Mộng Giao
                                Ngày hiệu lực 01/08/1996
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 02/1999/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; điều chỉnh phí, lệ phí, đóng góp của nhân dân cho 2 quỹ: Hỗ trợ Phát triển giao thông nông thôn và xây dựng trường, lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
                                                      • Thông tư 1183/TTNN-1996 hướng dẫn việc đổi và quản lý, sử dụng thẻ và biển hiệu Thanh tra viên do Thanh tra Nhà nước ban hành
                                                      • Quyết định 2081/QĐ-UB năm 1992 về việc sắp xếp tổ chức lại khối công trình giao thông và công trình đô thị thuộc Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Quyết định 1193/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
                                                      • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2021
                                                      • Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
                                                      • Công văn 735/VPCP-NN năm 2021 về nghiên cứu, xử lý thông tin VTV phản ánh về tín chỉ carbon rừng do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Nghị quyết 205/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ